Liên hệ quảng cáo: anh Nguyễn Long Khánh (mobile: 0907 707 171 - nick: nlkhanh - email: longkhanh1963@gmail.com)

Xem! Ngỡ ngàng! Khóc. Rồi suy nghĩ...

Thảo luận trong 'Tản mạn' bắt đầu bởi victory, 21/9/09.

  1. victory

    victory Active Member

    Một phim ngắn, hai cảnh đối lập. Máy quay cầm tay run bần bật, cấu trúc kịch bản đơn giản nhưng chặt chẽ...Tất cả đều thực, cả nụ cười của những em bé cũng vậy. Người xem thấy hết. Chỉ có những giọt nước mắt của người làm phim giấu vào trong và những giọt nước mắt của người xem ứa vào lòng...

    Lời bài hát khắc khoải vang lên: "Hãy cho tôi kể câu chuyện của họ..."
    Và, câu chuyện của họ đã được kể....

    http://www.vietnamtourism.edu.vn/nhung-manh-doi-bat-hanh/9667-xem-ngo-ngang-khoc-roi-suy-nghi.html

    Đây là 1 đoạn film ngắn, tham dự Festival Film với chủ đề về Food, Hunger and Waste ... được trình chiếu tại Berlinate Talent Campus
    Được thực hiện bởi Ferdinan Dimadura, 1 đạo diễn người Philippine, đoạn phim đưa người xem đi từ khung cảnh ăn uống xa xỉ (not really, but ... cũng gần như thế), từ những McDonald's, KFC, Jollibee, sang 1 khung cảnh trái ngược hoàn toàn, bữa ăn của những người nghèo khổ, thiếu thốn.
    Những người sang trọng ghé vào những tiệm fastfood, họ cười nói, ăn uống qua loa, bỏ lại khá nhiều đồ ăn thừa ... Họ nào biết, những gì họ bỏ đi, lại là những thứ quý báu biết bao, đối với người khác ...

    "Let me tell their story
    That no one else can hear.
    How can someone's laughter
    Bring me close to tears."


    Cảnh những đứa trẻ chen nhau giành lấy những miếng thịt KFC còn sót lại chút thịt thật sự làm nhói lòng người xem ... Nhìn những nụ cười sung sướng và thơ ngây đó, ko hiểu sao nước mắt người xem ko ngừng rơi ...

    "And you never know,
    Cause you're never there
    After what we've seen
    Can we close our eyes again?"

    Phải, có lẽ vì chưa từng trải qua hoàn cảnh khó khăn như thế, chưa từng nghèo đói như vậy, nên chúng ta mới phí phạm thức ăn. Dark nhớ đến những lần mình vứt 1 miếng bánh ăn dở dang vì quá vội vào lớp, bỏ sót lại chút thức ăn chỉ vì biếng ăn ... cảm thấy mình thật đáng trách ...
    "Let me tell their story
    You won't think it's true.
    I have not forgotten
    So I'm sharing it with you."


    Nhiều người sẽ cho rằng đây chỉ là phim ảnh, là giả dối.
    Phải, có lẽ như thế sẽ tốt hơn ... nhưng đáng buồn thay, đây là sự thật.
    1 sự thật làm cho Ferdinan Dimadura bị ám ảnh, và anh đã chia sẻ nó với mọi người ...

    "For all the things we know
    What have we really learned?
    Though I closed my eyes
    The images remain."


    Chưa biết thì đã đành, thấy rồi thì thử hỏi ai nỡ làm ngơ?
    Dĩ nhiên, giúp đỡ những người này thì thật sự Dark và các bạn chưa chắc có khả năng ... Nhưng ít nhất, những gì ta có thể làm là quý trọng thức ăn, đừng phung phí trong khi có những người chỉ mơ đến 1 bữa no ...

    Cuối đoạn phim dài 6 phút, lời bài hát vang lên như 1 tiếng nấc nghẹn ngào, thổn thức, bất tận ...

    "And their stories ...
    Begin again ..."​

    ___________________________________________________

    "Chicken à la carte" dịch tương đối là "Con gà trên thực đơn" (nghĩa bóng) hoặc "Suất gà chiên".

    "À la carte" là 1 cụm trạng ngữ khá thông dụng mượn từ tiếng Pháp. Người ta thường sử dụng nó trong các nhà hàng, quán ăn như 1 từ tiếng mẹ đẻ.

    À la carte = Theo/Trên thực đơn

    Ví dụ như là:

    À la carte menu = Kiểu thực đơn dành cho các bữa ăn đặt theo món lẻ theo sở thích người ăn (chứ ko theo combo cố định). Từ trái nghĩa là "set menu".

    Springtime à la carte = Xuân về trên thực đơn (truyện ngắn của nhà văn O' Henry)

    Tuy nhiên nó cũng được sử dụng theo nhiều cách khá biến tướng kiểu ám chỉ 1 sự lựa chọn, như "Music à la carte" là... "Ca nhạc theo yêu cầu", "À la carte cable television" là "Truyền hình cáp theo yêu cầu" (khách hàng tự chọn các kênh),... Trích Từ wWw.ueh.vn .
     

Chia sẻ trang này