Liên hệ quảng cáo: anh Nguyễn Long Khánh (mobile: 0907 707 171 - nick: nlkhanh - email: longkhanh1963@gmail.com)

Chi cá sặc Trichogaster

Thảo luận trong 'articles archive' bắt đầu bởi vnreddevil, 5/7/07.

  1. vnreddevil

    vnreddevil Moderator

    CÁ SẶC BƯỚM
    Tên Việt Nam: cá sặc bướm
    Tên Latin: Trichogaster trichopterus (Pallas, 1770)
    Tên tiếng Anh: three-dot gourami (con mắt được tính là một chấm)
    Họ: tai tượng Osphronemidae, phân họ Luciocephalinae (tên cũ Trichogastrinae)
    Bộ: Perciformes
    Lớp: cá vây tia Actinopterygii (ray-finned fishes)

    [​IMG]
    Hình: www.fishbase.org

    Mô tả: kích thước tối đa 15 cm. Gai vây lưng: 6 - 8; tia vây lưng: 7 - 10; gai vây hậu môn: 9 – 12; tia vây hậu môn: 30 – 38. Màu xám, lưng có nhiều chấm sậm màu, nắp mang và họng có màu vàng nhạt, phần giữa các vây và ngực màu nâu, bụng hanh vàng. Miệng rất nhỏ và xéo, hàm trên thẳng đứng và có thể co dãn, hàm dưới trề. Vảy có kích thước vừa phải và không đều. Đường bên cong, không đều. Đuôi hơi góc cạnh và phân thùy. Có chấm đen ở giữa thân và gốc đuôi. Thân có nhiều sọc xiên hẹp và không đều.

    Sinh học: sống ở miền nhiệt đới, trong môi trường nước ngọt, ở tầng giữa; độ pH: 6.0 – 8.0; độ cứng dH: 5-19; nhiệt độ: 22 – 28°C. Thức ăn gồm sinh vật phù du, giáp xác và ấu trùng của côn trùng.

    Nơi sống và sinh thái: cư trú nơi vùng trũng, trong các bụi cỏ, đầm lầy và kênh đào, trong các vùng nước cạn chảy chậm hay tĩnh nơi có thật nhiều thực vật thủy sinh. Di chuyển theo mùa từ sông, hồ vào vùng ngập lũ ở trung và hạ lưu sông Mekong và rút về nơi cư trú khi mùa khô đến.

    Phân bố:
    Việt Nam: vùng đồng bằng sông Cửu Long.

    Thế giới: lưu vực sông Mekong gồm Thái Lan, Lào, Campuchia và Miến Điện; Indonesia, Malaysia và Trung Quốc.

    Giá trị sử dụng: ít quan trọng trong ngư nghiệp và chăn nuôi. Thường được ướp muối và phơi khô để trữ làm thực phẩm. Loài cá này cũng rất phổ biến trong lãnh vực cá cảnh, những dòng cá cảnh như cá sặc cẩm thạch (marble gourami) hay cẩm thạch vàng (golden gourami) cũng xuất phát từ loài này.

    Tình trạng: không nằm trong danh sách các loài cần phải bảo vệ.

    Đề nghị biện pháp bảo vệ:

    Tài liệu dẫn: www.fishbase.org


    CÁ SẶC RẰN
    Tên Việt Nam: cá sặc rằn, sặc lò tho, sặc bổi
    Tên Latin: Trichogaster pectoralis (Regan, 1910)
    Tên tiếng Anh: snakeskin gourami
    Họ: tai tượng Osphronemidae, phân họ Luciocephalinae (tên cũ Trichogastrinae)
    Bộ: Perciformes
    Lớp: cá vây tia Actinopterygii (ray-finned fishes)

    [​IMG]
    Hình: www.fishbase.org

    Mô tả: kích thước tối đa 25 cm, trọng lượng tối đa 500 g. Gai vây lưng: 7 - 8; tia vây lưng: 10 - 11; gai vây hậu môn: 9 – 12; tia vây hậu môn: 33 – 38. Gai vây lưng ngắn, tia vây lưng dài. Đuôi hơi phân thuỳ. Tia vây mềm đầu tiên của vây bụng kéo dài như tua đến tận chóp đuôi. Thân có nhiều sọc xiên sậm màu nhưng đôi khi không hiện rõ, một sọc đen không liên tục kéo dài từ mắt đến giữa gốc đuôi.

    Sinh học: sống ở miền nhiệt đới, trong môi trường nước ngọt, ở tầng giữa; độ pH: 6.0 – 8.3; độ cứng dH: 2 – 3; độ sâu: 4m; nhiệt độ: 23 – 28°C. Thức ăn chủ yếu là thực vật thuỷ sinh.

    Nơi sống và sinh thái: cư trú trong các vùng nước chảy chậm hay tĩnh với thật nhiều thực vật thuỷ sinh. Di chuyển vào vùng ngập lũ ở hạ lưu sông Mekong và dần dần rút về sông và hồ lớn khi lũ rút đi. Có thể thở trực tiếp từ không khí cũng như thẩm thấu ô-xy từ nước qua mang.

    Phân bố:
    Việt Nam: vùng đồng bằng sông Cửu Long.

    Thế giới: lưu vực sông Mekong gồm Thái Lan, Lào, Campuchia và Miến Điện.

    Giá trị sử dụng: nguồn thực phẩm có giá trị kinh tế cao trong ngư nghiệp và chăn nuôi. Thường được ướp muối và phơi khô để trữ làm thực phẩm. Thịt rất ngon, có thể đem chiên hay nấu canh. Loài cá này khá phổ biến trong lãnh vực cá cảnh (nhưng mức độ không bằng cá sặc bướm).

    Tình trạng: không nằm trong danh sách các loài cần phải bảo vệ.

    Đề nghị biện pháp bảo vệ:

    Tài liệu dẫn: www.fishbase.org


    CÁ SẶC ĐIỆP
    Tên Việt Nam: cá sặc điệp
    Tên Latin: Trichogaster microlepis (Günther, 1861)
    Tên tiếng Anh: moonlight gourami
    Họ: tai tượng Osphronemidae, phân họ Luciocephalinae (tên cũ Trichogastrinae)
    Bộ: Perciformes
    Lớp: cá vây tia Actinopterygii (ray-finned fishes)

    [​IMG]
    Hình: www.fishbase.org

    Mô tả: kích thước tối đa 13 cm. Gai vây lưng: 3 - 4. Toàn thân màu ánh bạc.

    Sinh học: sống ở miền nhiệt đới, trong môi trường nước ngọt, ở tầng đáy; độ pH: 6.0 – 7.0; độ cứng dH: 2 – 25; nhiệt độ: 26 – 30°C. Thức ăn gồm sinh vật phù du, giáp xác và côn trùng.

    Nơi sống và sinh thái: cư trú trong hồ và đầm lầy, trong các vùng nước cạn chảy chậm hay tĩnh với thật nhiều thực vật thuỷ sinh; thường di chuyển vào vùng ngập lũ ở hạ lưu sông Mekong,

    Phân bố:
    Việt Nam: vùng đồng bằng sông Cửu Long.

    Thế giới: Thái Lan, Campuchia.

    Giá trị sử dụng: ít quan trọng trong ngư nghiệp và chăn nuôi. Loài này khá phổ biến trong lãnh vực cá cảnh (nhưng mức độ không bằng cá sặc bướm).

    Tình trạng: không nằm trong danh sách các loài cần phải bảo vệ.

    Đề nghị biện pháp bảo vệ:

    Tài liệu dẫn: www.fishbase.org
     
    Chỉnh sửa cuối: 15/1/15

Chia sẻ trang này