Chi cá hường Datnioides CÁ HƯỜNG Tên Việt Nam: cá hường, cá hường sông, cá hổ bạc Tên Latin: Datnioides polota (Hamilton, 1822) (tên cũ Datnioides quadrifasciatus) Tên tiếng Anh: silver tigerfish, American tigerfish Họ: họ cá hường Datnioididae (họ cũ Lobotidae, Coiidae) Bộ: Perciformes Lớp: cá vây tia Actinopterygii (ray-finned fishes) Cá hường sông hay cá hổ bạc (ảnh Genta). Mô tả: kích thước tối đa 30 cm. Gai vây lưng: 12; tia vây lưng: 13 - 14; gai vây hậu môn: 3; tia vây hậu môn: 8 – 9. Đầu thuôn; tổng số rãnh trên cung mang đầu tiên 20-23; vảy lớn, có khoảng 40-60 vảy trên đường bên; đuôi có 9 tia vây; màu sắc rất đa dạng; có đến 7 sọc trên thân, đôi khi có 1-4 sọc ngắn xen kẽ với các sọc đầy đủ. Sinh học: sống ở miền nhiệt đới, trong môi trường nước lợ và nước ngọt, tầng giữa, nhiệt độ 22 – 26°C. Thức ăn bao gồm cá, tép, cua và ấu trùng của côn trùng. Nơi sống và sinh thái: trong môi trường nước lợ ở cửa sông và các đầm nước ven biển, cũng như trong các hồ nước ngọt và nhánh sông chịu ảnh hưởng của thủy triều. Phân bố: Việt Nam: đồng bằng sông Cửu Long. Thế giới: Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaysia, Sumatra, Java và New Guinea. Giá trị sử dụng: thịt ngon, nuôi làm cảnh. Tình trạng: hiếm, có tên trong sách đỏ Việt Nam. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Tài liệu dẫn: www.fishbase.org CÁ HƯỜNG VỆN Tên Việt Nam: cá hường vện, cá thái hổ Tên Latin: Datnioides pulcher (Kottelat, 1998) (tên cũ Datnioides microlepis) Tên tiếng Anh: Siamese tigerfish, Cambodian tigerfish Họ: họ cá hường Datnioididae (họ cũ Lobotidae, Coiidae) Bộ: Perciformes Lớp: cá vây tia Actinopterygii (ray-finned fishes) Cá hường vện hay cá thái hổ (nguồn www.waterwolves.com). Mô tả: kích thước tối đa 40 cm. Có 4-5 sọc lớn trên thân, sọc thứ nhất chạy từ lưng qua nắp mang đến cổ họng, sọc thứ hai xuất phát từ gai vây lưng 2-5 chạy đến phía trước vây hậu môn, sọc thứ ba bắt đầu từ phía dưới gai vây lưng thứ 9 và tia vây lưng thứ 2 kéo dài đến tia vây hậu môn 2-6, sọc thứ 4 nằm ở phần sau của gốc đuôi. Sinh học: sống ở miền nhiệt đới, trong môi trường nước ngọt, tầng giữa. Nơi sống và sinh thái: trong các nhánh sông nhỏ và hồ nước yên tĩnh. Phân bố: Việt Nam: đồng bằng sông Cửu Long. Thế giới: lưu vực sông Mekong và Chao Phraya. Giá trị sử dụng: thịt ngon, rất có giá trị trong lãnh vực cá cảnh. Tình trạng: cực hiếm do bị khai thác quá mức. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Tài liệu dẫn: www.fishbase.org