Liên hệ quảng cáo: anh Nguyễn Long Khánh (mobile: 0907 707 171 - nick: nlkhanh - email: longkhanh1963@gmail.com)

Cá chìa vôi

Thảo luận trong 'articles archive' bắt đầu bởi vnreddevil, 22/11/10.

  1. vnreddevil

    vnreddevil Moderator

    Cá chìa vôi Proteracanthus sarissophorus

    [​IMG]

    Bộ: Perciformes

    Họ: Ephippidae

    Chi: Proteracanthus (có một loài duy nhất)

    Loài: Proteracanthus sarissophorus (Cantor, 1849)

    Tên Việt Nam: Cá chìa vôi

    Kích thước: Thường gặp: 9-11 cm, lớn nhất: 32cm.

    Phân bố: Thế giới: Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippine, Campuchia. Việt Nam: Cửa Soài Rạp, Nhà Bè (Nam Bộ).

    [​IMG]

    Sinh học: Là loài cá quí hiếm, sống đáy ở vùng cửa sông (nước lợ), vùng nhiệt đới. Thức ăn là các loài động vật đáy cỡ nhỏ.

    Hình thái: D: XII, 14- 15; A: III, 13-14; P: 19; V: I, 5; Ll: 60-61. Thân cao dẹp, hình đĩa bầu dục, chiều dài bằng 1,9-2,2 lần chiều cao và bằng 3,3-3,7 lần chiều dài đầu. Mõm trước tù hơi tròn. Miệng nhỏ nằm dưới đầu, mắt cao gần đỉnh đầu. Vẩy lược, đường bên liên tục. Vây lưng có phần trước gồm các gai cứng khỏe, gai thứ 1-5 ngắn với độ dài lớn dần từ 1-5, gai thứ nhất mọc ngược, gai thứ 6 rất mập và dài, gần bằng hoặc lớn hơn chiều cao thân, các gai sau đó ngắn dần, gai thứ 7 chỉ dài bằng 35-40% gai thứ 6. Có vảy bao ở gốc phần tia mềm của vây lưng và vây hậu môn. Vây bụng có vảy nách, vây đuôi lõm kép ở rìa sau.

    Thân cá có hình bầu dục, dẹp ngang. Viền của đầu hơi tù. Thân phủ vảy lược, phần đầu phủ vảy trừ khu vực quanh miệng, mũi và nắp mang. Miệng nhỏ, nằm ở dưới mõm. Moi trên rất dày. Mắt nằm ở nửa trên của mặt bên đầu. Có hai lỗ mũi, lỗ mũi trước tròn ở đầu mõm, lỗ mũi sau là một vạch dài ngay trước mắt. Đường bên liên tục, cong ở phía trước, phía sau thẳng. Răng nhiều hàng trên mỗi hàm, hàng ngoài răng nhọn, cứng và bén, những hàng răng trong nhỏ và mảnh.

    Vảy trên đường bên nhỏ, các vảy dưới đường bên lớn và có xu hướng nhỏ dần khi tới phần bụng. Vây lưng gồm gia cứng ở phía trước, tia phân nhánh ở phía sau, có 11 – 12 gai cứng và 14-15 tia vây mềm, gai cứng đầu tiên biệt lập với các gai còn lại và hướng về phía trước, gai thứ 5 hoặc thứ 6 mập, kéo dài to nhỏ không đều. Có vảy bao ở phần tia mềm vây lưng và vây hậu môn. Khởi điểm vây hậu môn nằm dưới gai cứng vây lưng thứ 10-11. Vây đuôi hơi tròn. Gốc vây bụng có vảy nách. Trên lưng cá có màu xanh nâu, bên sườn có màu xanh xám và màu bạc ở phía dưới bụng. Vảy có màu sẫm tạo thành viền chạy dọc thân. Cơ thể có màu xanh xám và màu bạc ở phía dưới bụng. Vảy có màu sẫm tạo thành viền chạy dọc thân. Cơ thể có hình thuôn dẹt, chiều dài gấp 1,9-2,1 chiều ngang. Chiều dài toàn thân gấp 3,4-3,7 chiều dài đầu. phần đầu có 5 lỗ nhỏ ở mỗi bên hàm.

    Màu sắc: Toàn thân màu nâu vàng hơi đỏ, phía lưng mầu sẫm, bụng nhạt. Có hai hàng đốm sẫm nâu dọc hai bên thân. Vây ngực xám trắng, các vây khác đen nhạt (Hình 1). (Năm 1992, Mai Đình Yên và Nguyễn Văn Trọng xếp nhầm loài này vào họ cá tráp Sparidae trong sách định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ, trang 280).

    Sách đỏ IUCN: Near Threatened (NT)

    Tham khảo
    http://aquagene.ria3.org.vn/Kếtquảnghiêncứu/Cơsởdữliệunguồngen/CáChìavôi/tabid/63/Default.aspx
    http://www.eol.org/pages/339030
    http://fishbase.org.cn/summary/speciessummary.php?id=24842

    Hình sưu tầm trên mạng:
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]

    Còn đây là cá chìa vôi ở Singapore (kém vàng hơn cá chìa vôi Nhà Bè):
    [​IMG]


    ====================


    *Cá chìa vôi (pipefish Syngnathidae), theo cách gọi của người miền Trung, vốn có họ hàng gần với cá ngựa, là loại cá hoàn toàn khác.
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/11/18

Chia sẻ trang này