Liên hệ quảng cáo: anh Nguyễn Long Khánh (mobile: 0907 707 171 - nick: nlkhanh - email: longkhanh1963@gmail.com)

Cho Cá Betta Của Bạn Ăn

Thảo luận trong 'Bài viết tuyển chọn - cá betta - cá cờ' bắt đầu bởi vnreddevil, 27/8/12.

  1. vnreddevil

    vnreddevil Moderator

    Cho Cá Betta Của Bạn Ăn
    Victoria Parnell – http://bettysplendens.com/articles/page.imp?articleid=1644

    [​IMG]
    Những thứ cho cá betta của bạn ăn để giữ chúng ở trạng thái tốt nhất của mình.

    Cá betta không quá kén chọn về thức ăn của chúng, nhưng như mọi con, cá chúng cần một khẩu phần cân bằng. Betta được nuôi làm cảnh sẽ ổn với thức ăn viên (pellet) bình thường được sản xuất riêng cho cá betta (tôi đề nghị HBH Betta Bites hay Tetramin Granules) với món dặm thỉnh thoảng là trùn tươi/đông lạnh hay artemiatrùng huyết (bloodworm) đông-khô. Betta kiểng không được ăn quá mức (overfed); vài viên mỗi bữa là đủ. Đừng để ý đến hướng dẫn trên bao bì – chúng được viết để đảm bảo rằng bạn, người tiêu thụ, sử dụng càng nhiều thức ăn càng tốt mà không làm hại cá mình, nhờ vậy bạn có thể mua nhiều thức ăn hơn! Một trong những nguyên nhân chính của việc suy giảm chất lượng nước và cá bệnh là cho ăn quá mức. Cá betta được nuôi ở nhiệt độ phòng chỉ cần một bữa (feeding) mỗi cách ngày hay đại loại, bởi sự trao đổi chất (metabolism) của chúng chậm một cách đáng kể để đáp ứng với nước lạnh hơn.

    Betta đang lớn và betta đang được biệt dưỡng để triển lãm hay ép có nhu cầu dinh dưỡng khác. Tôi cho cá betta non của mình ăn 3 lần mỗi ngày, thường là thức ăn tươi sống hay đông lạnh nhưng thỉnh thoảng bổ sung viên và tấm (flake) artemia. Khẩu phần của chúng bao gồm chủ yếu là lăng quăng (mosquito larvae), trùng huyết đông lạnh, artemia đông lạnh, và viên. Chúng được cho ăn hai lần mỗi ngày và nhịn đói (fasted) một ngày mỗi tuần.

    Thức ăn phải được tuyển chọn cho cá betta của bạn nhằm phù hợp với những nhu cầu cơ bản của nó, chúng là:

    Chất Béo (Fat)

    Khẩu phần của cá phải ít chất béo. Thậm chí loài ăn thịt (carnivorous) như betta đòi hỏi không quá 8% chất béo trong khẩu phần của chúng. Loài ăn thực vật (herbivorous) cần không quá 3%. Quá nhiều chất béo có thể làm hại gan, và có thể dẫn đến bệnh và chết yểu. Cá gặp khó khăn trong việc tiêu thụ chất béo rắn (hard fats), chẳng hạn như chất béo trong thịt bò. Chất béo bão hòa (saturated fats) là đặc biệt độc hại và cần tránh. Chất béo đa bão hòa (polysaturated fats) như ở artemia dễ tiêu hóa nhất, và hữu ích khi biệt dưỡng cá để ép.

    Chất Xơ (Fiber)

    Dẫu một lượng nhỏ chất xơ hỗ trợ sự tiêu hóa, chúng không được quá cao. Loài ăn thịt không thể tiêu hóa tốt chất xơ, và không được vượt quá 4% trong khẩu phần của chúng. Để duy trì sức khỏe, loài ăn thực vật phải có từ 5 đến 10 phần trăm chất xơ trong khẩu phần của mình.

    Đạm (Protein)

    Nhu cầu về đạm thay đổi tùy vào loại cá. Tuy nhiên, đạm là một yếu tố chủ chốt cần thiết cho sức khỏe và tăng trưởng tốt ở tất cả các loại cá. Loài ăn thực vật cần 15 đến 30 phần trăm đạm trong khẩu phần của chúng, trong khi loài ăn động vật cần tối thiểu 45 phần trăm đạm. Để tăng trưởng mạnh mẽ, cá của bạn cần 50% đạm hay nhiều hơn trong khẩu phần của mình.

    Carbohydrates

    Cá không cần một lượng lớn carbohydrates trong khẩu phần của chúng. Trên thực tế, quá nhiều có thể ngăn cản sự tăng trưởng đúng đắn. Tuy nhiên, tranh cãi đáng kể nổi lên quanh lượng carbohydrates mà cá có thể chấp nhận mà không chịu hiệu ứng phụ tiêu cực. Có lẽ, nguy cơ lớn nhất về hàm lượng carbs cao là sự suy giảm ở những dưỡng chất cần thiết khác. Điều này cực kỳ đúng ở cá non, vốn cần hàm lượng đạm cao. Cá trưởng thành có thể chịu được đến 40% carbohydrates trong khẩu phần của chúng, mà không có hiệu ứng xấu. Hầu hết carbohydates trong thức ăn cá là dưới dạng tinh bột (starches) được sử dụng để kết dính (bind) thức ăn và ngăn nó khỏi việc rã nhanh trong nước.

    Khoáng Chất (Minerals)

    Khoáng chất là quan trọng để xương, răng khỏe mạnh và thậm chí cả vảy. Các khoáng chất chủ chốt mà cá cần là can-xi và phốt-pho. Chúng cũng cần lượng nhỏ sắt, i-ốt, ma-nhê, na-tri (sodium) , ka-li (potassium), đồng và thiếc. Can-xi được tìm thấy ở nước cứng, và phốt-pho trong cây thủy sinh. Nếu nước mềm và cây nhân tạo được sử dụng, điều quan trọng là bổ sung vào khẩu phần bằng thức ăn chứa khoáng chất. Bột xương hay thịt là nguồn cung cấp tốt cho cả can-xi lẫn phốt-pho. Khoáng chất có tuổi thọ lưu trữ lâu dài (long shelf life), và có thể được tìm thấy với số lượng đầy đủ trong thức ăn tấm (flake) chất lượng.

    Vitamins

    Khác với khoáng chất, Vitamin không bền vững (stable) ở thức ăn chế biến. Thức ăn tấm có hàm lượng Vitamin đầy đủ lúc ban đầu, nhưng nó phân hủy khá nhanh. Việc trữ trong tủ lạnh sẽ kéo dài hàm lượng Vitamin, tuy nhiên, tốt nhất chỉ mua những gì bạn sẽ sử dụng trong vòng một hay hai tháng. Những Vitamin chủ chốt cần cho sức khỏe tốt là A, D3, E, K, B1, B2, B3, B5, B6, B12, C, H, M và inositol.

    Nhiều người nuôi cá không quan tâm đến vai trò quan trọng của Vitamin trong sức khỏe của cá. Việc thiếu Vitamin A có thể gây ra dị tật lưng và tăng trưởng dặt dẹo ở cá non. Bất cứ khi nào cá căng thẳng, nhu cầu Vitamin A lại tăng lên. Vitamin A và E là các yếu tố chủ chốt trong việc giữ cá ở tình trạng sinh sản cao nhất. Vitamin K quan trọng với việc làm đông máu. Vitamin B1, B2 và B6 quan trọng cho sự tăng trưởng bình thường. Việc tiêu hóa tốt đòi hỏi một lượng đầy đủ Vitamin B3 và C. Vitamin C cũng cần cho xương và răng mạnh khỏe. Cả Vitamin B5 lẫn M đều là các yếu tố chủ chốt trong quá trình trao đổi chất. Việc thiếu Vitamin H làm giảm việc hình thành các tế bào hồng cầu và có thể gây bệnh thiếu máu (anemia).

    Phân Tích Thức Ăn Tươi Sống và Đông Lạnh

    Trứng Artemia (Artemia Cysts)
    Phân tích:
    Đạm (protein) 60%
    Độ ẩm (moisture) 8.5%
    Chất béo (fat) 24%
    Chất tro (ash) 4.4%

    Tim Bò (Beef Heart)
    Phân tích:
    Đạm 12.3% (Phần trăm đạm của trọng lượng khô 59.7%)
    Độ ẩm 79.4%
    Chất béo 3%
    Chất xơ (fiber) 3.9%

    Artemia (Brine Shrimp)
    Phân tích:
    Đạm 9% (Phần trăm đạm của trọng lượng khô 75%)
    Độ ẩm 88%
    Chất béo 2.5%
    Chất xơ 3%
    Chất tro 0.6%

    Bo Bo (Daphnia)
    Phân tích:
    Đạm 5% (Phần trăm đạm của trọng lượng khô 45.45%)
    Độ ẩm 89%
    Chất béo 0.5%
    Chất xơ 0.9%

    Ruồi Giấm (D. hydei)
    Phân tích:
    Đạm 18.3% (Phần trăm đạm của trọng lượng khô 63.1%)
    Độ ẩm 71%
    Chất béo 6.2%
    Chất tro 2.1%

    Ruồi Giấm (D. melanogaster)
    Phân tích:
    Đạm 17.8% (Phần trăm đạm của trọng lượng khô 68.46%)
    Độ ẩm 74%
    Chất béo 5.3%
    Chất tro 1.7%

    Giòi (Maggots)
    Phân tích:
    Đạm 15.58% (Phần trăm đạm của trọng lượng khô 48.96%)
    Độ ẩm 68.18%
    Chất béo 7.81%
    Chất xơ 3.46%
    Chất tro 1.4%

    Trùn Cám (Microworms)
    Phân tích:
    Đạm 48%
    Độ ẩm Không Biết
    Chất béo 21%
    Glycogen 7%
    Organic acids 1%
    Nucleic acids 1%

    Bo Bo (Moina)
    Phân tích:
    Đạm 4% (Phần trăm đạm của trọng lượng khô 80%)
    Độ ẩm 95%
    Chất béo 0.54%
    Carbohydrates 0.67%
    Chất tro 0.15%

    Tép Mysis
    Phân tích:
    Đạm 3.7% (Phần trăm đạm của trọng lượng khô 46.25%)
    Độ ẩm 92%
    Chất béo 0.44%
    Chất xơ 0.3%

    Trùn Đất (Red Worms)
    Phân tích:
    Đạm 10.5% (Phần trăm đạm của trọng lượng khô 69%)
    Độ ẩm 84.8%
    Chất béo 2%
    Chất tro 0.7%

    Trùn Sáp (Wax Worms)
    Phân tích:
    Đạm 15.7% (Phần trăm đạm của trọng lượng khô 41%)
    Độ ẩm 61.73%
    Chất béo 22.19%
    Chất xơ 7.69%

    Trùn Trắng (White Worms)
    Phân tích:
    Đạm 14% (Phần trăm đạm của trọng lượng khô 77.8%)
    Độ ẩm 82%
    Chất béo 3%
    Carbohydrates 2%
    Chất tro 1%

    Ươm Nuôi Thức Ăn Tươi Sống

    Như hầu hết các loài cá cảnh, betta chuộng thức ăn vốn còn sống và chuyển động. Thức ăn tươi sống cũng mang lại cho betta nhiều dưỡng chất và năng lượng hơn so với thức ăn khô và đông lạnh. Betta non hay betta vốn đang được biệt dưỡng để ép hay triển lãm, nói riêng, cần được cung cấp thức ăn tươi sống nhiều lần một tuần cho sức khỏe và sung mãn tối ưu. Sau đây là một số cách ươm nuôi (cultures) thức ăn tươi sống phổ biến vốn đủ đơn giản để được duy trì bởi người nuôi cá bình thường.

    Ruồi Giấm Không Cánh (Wingless Fruit Fly)

    Chúng tôi sử dụng loài ruồi giấm không cánh Drosophilia hydei, Sturtevant, mà chúng khá lớn so với ruồi giấm không cánh trung bình. Những con này được cung cấp cho betta trưởng thành, và hoạt động rất tốt cho mục đích đó. Chỉ vài con là đủ cho mỗi con betta để cung cấp bữa ăn lành mạnh, chất lượng. Ruồi giấm có thể được ươm và nuôi trong chai nước bằng nhựa cỡ pint [ ~½ lít] trong môi trường hỗn hợp thức ăn và nước. Môi trường chuẩn bị sẵn (prepared mediums) có thể được mua trên mạng hay tại các tiệm cá cảnh, hoặc bạn có thể tự chế biến. Bạn sẽ cần:

    1 ly nước
    1 muỗng canh bột bắp (cornmeal)
    1 muỗng canh bột thạch agar (powdered agar)
    1 muỗng canh mật đường (molasses)
    ⅛ muỗng trà Calcium propionate (tùy chọn) [bột chống mốc Ca(C2H5CO2)2]
    1 gói men bánh mì (baker’s yeast)

    Trộn tất cả thành phần ngoại trừ men, rồi đun cho đến khi sôi. Nhanh chóng đổ tất hỗn hợp vào lọ ươm sạch. Đậy và để nguội đến nhiệt độ phòng. Hỗn hợp này có thể được trữ trong tủ lạnh với nắp đậy chặt cho đến khi sẵn sàng sử dụng. Khi sử dụng, cần rắc một vài hạt men bánh mì lên bề mặt và bổ sung ruồi giấm. Calcium proprionate là chất kháng mốc (mold inhibitor) được dùng trong bánh mì, và có thể rất hữu ích. Bỏ ¼ ly môi trường vào lọ, và ¼ ly nước. Khi môi trường chắc lại, bạn có thể bổ sung ổ ruồi giấm không cánh của mình. Ổ giống (starter cultures) có thể mua rẻ từ các đại lý online như The Bug Farm (www.livefoodcultures.com) hay các nhà cung cấp sản phẩm sinh học. Đôi khi, bạn cũng có thể kiếm chúng từ các tay chơi chiến hữu vốn có ổ nuôi của riêng mình.

    Để ngăn thất thoát ruồi, bạn cần đậy nắp lọ nuôi. Bạn có thể làm điều này theo nhiều cách: Đục những lỗ nhỏ vào nắp lọ và vặn chặt nắp, chèn lỗ bằng bông lọc (filter floss) hay vải mùng (cotton), hay đặt một tấm lưới mịn lên trên. Điều quan trọng là cho phép sự trao đổi khí trong khi đảm bảo việc giam cầm ổ nuôi của bạn.

    Để thu hoạch, chỉ cần dốc đáy lọ và giở nắp. Lắc vài con ruồi giấm lên mặt nước (bạn có thể lại phải dốc lọ vài lần cho đến khi đạt số ruồi mình muốn), rồi đậy nắp lọ và cất đi cho đến lần sau. Ổ ươm mới nên được làm mỗi tuần hay gần vậy, bởi vì môi trường sẽ kém đi và bắt đầu đen sau một vài tuần. Ổ ruồi sẽ bắt đầu đẻ ít đi trong từ 4 đến 8 tuần. Việc quá nhiệt có thể giết ruồi giấm, vì vậy tốt nhất chúng được nuôi ở nhiệt độ phòng.

    Trùn Kim (Grindal Worms)

    Cá betta trưởng thành và bột dài khoảng ½ inch thích những con trùn trắng, như-chỉ này. Chúng có thể được nuôi dễ dàng trong hộp nhựa (như chậu margarine lớn) và sinh sôi đủ trùn để thu hoạch và nuôi betta của bạn nhiều lần một tuần. Trải hộp của bạn bằng môi trường rêu than (peat moss) hay xơ dừa ẩm với độ sâu khoảng hai inch. Rêu than phải ẩm đều trước khi dùng; và việc này được thực hiện bằng cách nhúng và ngâm nó vài ngày trong chậu nước, hay đun rêu khoảng một giờ trong nồi cho đến khi nó ngấm đều. Khi rêu than nguội đi, nó có thể được vắt và dùng ngay. Nếu trùn của bạn dường như không sinh sôi trực tiếp trong rêu than, bạn có thể trộn nó với lượng đất trồng cây tương đương (nung đất trong một giờ và để nguội trước khi sử dụng) hay thêm một muỗng canh vôi bột vào 2 gallon rêu than để đưa pH về mức trung hòa hơn.

    Ổ ươm phải được cho ăn hằng ngày, bằng ngũ cốc trẻ em hay bánh mì ẩm. Thức ăn trùn thương mại cũng có thể được mua, nhưng có lẽ khó tìm. Chỉ cần rắc ngũ cốc hay trải lát bánh mì lên bề mặt ổ ươm, và làm ẩm nó bằng chút nước trong bình xịt. Có thể tốn chút thời gian để ổ ươm sản xuất đủ trùn để dọn sạch toàn bộ thức ăn trong một ngày, vì vậy, nếu có bất kỳ đồ thừa nào, hãy dọn chúng trước khi bỏ thêm thức ăn. Trùn thích môi trường mát và ẩm, vì vậy hãy luôn giữ chúng được đậy nắp và ở nhiệt độ phòng.

    Trùn có xu hướng tụ tập gần bề mặt của môi trường rêu than, nơi mà chúng thường được cho ăn, vì vậy khi đến lúc thu hoạch, đó đơn giản là phương pháp bắt (bằng ngón tay của bạn hay que kem) lượng trùn bạn cần trước khi cho ổ trùn ăn ngày hôm đó. Phương pháp thu hoạch khác dễ hơn là làm ẩm đáy của một vật chắc, bằng phẳng, rắc ngũ cốc lên đáy ẩm, và đặt nó, mặt ngũ cốc úp xuống, lên ổ ươm. Sau vài giờ, sẽ có nhiều trùn bám lên đáy và cạnh của vật thể, mà chúng có thể được quết và cho cá ăn.

    Trùn Trắng (whiteworm)

    Trùn Trắng là thức ăn tuyệt vời cho cá betta non và trưởng thành, bởi vì chúng có thể sống sót nhiều ngày trong hồ. Điều này có nghĩa chúng có cơ hội được tiêu thụ cao hơn mức bình thường trước khi chúng chết và làm ô nhiễm nước. Chúng tương tự như trùn kim, và phương pháp ươm nuôi rất giống, tuy nhiên, Trùn Trắng thích được giữ mát hơn nhiều so với trùn kim – tầm 55 đến 65 độ F – và nhiệt độ đó phải được tính đến để việc ươm nuôi thành công.

    Trùn Trắng chuộng môi trường đất ẩm (không bùn). Đất trồng cây thuần túy cũng được, nhưng phải đảm bảo bạn nung nó đến 350 độ F trong ít nhất một giờ và để nguội trước khi sử dụng. Việc này loại bỏ khỏi đất bất kỳ vật hại (pests) và thuốc trừ sâu (insecticides) nào vốn có thể hiện diện. Một cái chậu nhựa nhỏ có tác dụng như một chỗ ở cho trùn của bạn, chỉ cần bổ sung đất ẩm và đã khử trùng (sterilized) vào với độ sâu khoảng vài inch, và giới thiệu ổ trùn giống của bạn. Trùn Trắng sẽ chấp nhận nhiều loại thức ăn, từ thức ăn thương mại chế biến cho Trùn đến tấm (flakes) khoai tây nghiền, thức ăn khô của chó và mèo, tấm dành cho cá, vụn bánh mì, bánh kẹp hamburger cũ và nhiều thứ nữa. Như với trùn kim, thức ăn phải ẩm-đều (well-moistured). Nếu bạn không làm ẩm thức ăn, trùn sẽ không chịu ăn. Thức ăn khô cũng hút ẩm từ môi trường nền theo thời gian, khiến cho đất quá khô để hỗ trợ ổ ươm mạnh khỏe.

    Để thu hoạch, đơn giản làm chỗ lõm trong đất bằng ngón tay bạn, lấp đầy nó bằng thức ăn, và đậy nó bằng một tấm kiếng nhỏ hay nắp nhựa. Sau vài giờ, lấy tấm kiếng ra và bạn sẽ thấy chỗ lõm phủ đầy với cả đống trùn đủ loại-kích thước vốn có thể được bắt và cho cá của bạn ăn.

    Bo Bo (Daphnia)

    Còn gọi là “rận nước” (water fleas), chủ yếu có hai loại bo bo khác nhau được sử dụng nhiều nhất bởi người chơi betta: Daphnia pulex và Daphnia magna. Loại mà chúng ta thường dùng nhất là Pulex, vốn là loại thức ăn tươi sống rất đơn giản để ươm nuôi. Hầu hết bo bo đều là con mái, và sẽ đẻ con thường xuyên nếu được cung cấp thức ăn và điều kiện thuận lợi. Chúng thường nhạy cảm với chlorine và kim loại nặng, vì vậy bạn phải luôn sử dụng chất khử chlorine cho nước được dùng cho ổ ươm của mình.

    Bo bo có thể được ươm nuôi ngoài trời vào những tháng ấm áp trong các chậu nhựa lớn. Hãy chuẩn bị chậu hay hồ bo bo của bạn nhiều ngày trước khi đặt mua con giống. Bạn nên “gầy” chậu nuôi trước bằng nước từ một hồ cảnh lành mạnh, đã thiết lập vốn không được điều trị bằng hóa chất thuốc. Châm nước khoảng nửa chậu và bỏ con giống bo bo của bạn vào. Bạn sẽ châm phần còn lại của chậu cho đến đầy trong nhiều ngày kế tiếp khi bầy đàn tăng trưởng. Đổ bo bo một cách nhẹ nhàng, việc nhập thủy (acclimating) chúng vào nước mới rất giống khi bạn nhập thủy cá mới. Chúng là những sinh vật sống và sẽ bị sốc, có lẽ khốc liệt, với những thay đổi cực đoan về nhiệt độ. Bầy ươm có thể được nuôi bằng Nước Tảo (Green water) và được thu hoạch bằng cách đổ một nửa nước qua vợt. Làm việc này mỗi ngày rồi châm đầy chậu bằng Nước Tảo. Vào ngày nóng, việc này có thể khiến nước trở nên bị thiếu ô-xy và làm bo bo của bạn chết, vì vậy phải cẩn thận không cho bo bo ăn quá nhiều.

    Bo bo là một nguồn thức ăn tuyệt vời cho cá betta bột và non, và sẽ sống trong nước hồ cho đến khi chúng bị phát hiện và ăn thịt.

    Artemia

    Trong khi kiến thức phổ biến rằng artemia (brine shrimp) mới-nở là thức ăn ban đầu tuyệt vời cho cá bột, không nhiều sự chú ý dành cho lợi ích của việc nuôi Artemia (nauplii) trưởng thành cho cá betta lớn, chủ yếu bởi vì nó thường được nói rằng việc nuôi dưỡng artemia đến kích thước trưởng thành là cực kỳ khó khăn. Đây là phương pháp vốn phần nào đơn giản hóa quy trình, và từng đạt được tỷ lệ thành công lớn.

    Trước hết, hãy ấp nở trứng artemia theo cách thông thường (xem Quá Trình Nuôi Dưỡng Betta). Một khi trứng nở, hãy tách ấu trùng mới nở khỏi vỏ trứng và đưa chúng sang một hồ cỡ-vừa, dung tích từ 10 đến 20 gallon. Bạn có thể sử dụng muối biển tổng hợp (synthetic sea salt) hay muối hồ cảnh (aquarium salt) với độ mặn khoảng 3.5% (hay tỷ trọng khoảng 1.026). Hồ phải được sục khí mạnh trong tuần đầu, sục khí vừa phải tuần thứ hai, rồi sục khí nhẹ sau đó. Hai lần mỗi ngày, artemia có thể được nuôi bằng dung dịch bột tảo spirulina lơ lửng hòa với nước và trộn đều. Hãy để dịch lửng (suspension) định hình sau từ 5 đến 10 phút. Khi nó định hình, dịch lửng tập trung ở đáy và một lớp bọt (foam) trên bề mặt. Dịch lửng được đổ qua vợt lọc artemia để loại bỏ cặn lớn (larger particles) và hầu hết bọt. Rồi dịch này được bổ sung vào hồ artemia theo tỷ lệ khoảng 10 - 50 cc mỗi 20 lít.

    Nếu lượng ô-xy hòa tan trong hồ thấp trong một khoảng thời gian đủ dài -- chẳng hạn 5 đến 7 ngày -- bạn sẽ thấy artemia chuyển từ xanh lục sang hanh đỏ. Điều này theo báo cáo được gây ra bởi sự phát triển của một sắc tố mang ô-xy. Việc tổng hợp một chất là tốn kém về mặt trao đổi chất, vì vậy đương nhiên giá trị dinh dưỡng, tốc độ tăng trưởng, sự mắn đẻ (fecundity) hay một vài chỉ số sống khác bị ảnh hưởng bởi nồng độ ô-xy hòa tan thấp.

    Việc thu hoạch được thực hiện bằng vợt cá bình thường. Mắt lưới to cho phép artemia chưa trưởng thành lọt lại trong hồ ươm. Hồ ươm vốn không bị khai thác quá mức sẽ trở nên tự-sinh (self-sustaining) trong vòng từ 4 đến 6 tuần.
     
    Chỉnh sửa cuối: 21/11/17

Chia sẻ trang này