Liên hệ quảng cáo: anh Nguyễn Long Khánh (mobile: 0907 707 171 - nick: nlkhanh - email: longkhanh1963@gmail.com)

Cách lập bảng và dự đoán màu ánh kim

Thảo luận trong 'Bài viết tuyển chọn - cá betta - cá cờ' bắt đầu bởi vnreddevil, 8/9/20.

  1. vnreddevil

    vnreddevil Moderator

    Cách lập bảng và dự đoán màu ánh kim

    Phong trào chơi cá hoang dã, vốn phát triển gần đây với đủ loại màu sắc và hoa văn, đặt ra nhu cầu tìm hiểu về nền tảng di truyền của màu ánh kim. Bài viết này giúp các bạn tự lập bảng và dự đoán kết quả bầy lai dựa vào kiểu gien đã biết của cá cha mẹ. Chúng ta cũng có thể tìm hiểu kiểu gien của một cá thể nhất định. Và hơn tất cả, mọi người sẽ có định hướng lai tạo tốt bởi đã qua rồi cái thời chỉ lai một đời ra ngay kết quả, mà cần cả một quá trình lâu dài với nhiều thế hệ.

    Di truyền
    Về cơ bản, lớp màu ngoài cùng của cá betta được quy định bởi hai gien: ánh kim (iridescent) và metallic. Mỗi gien lại bao gồm hai hai alen (alleles), một từ cha và một từ mẹ.

    [​IMG]

    Các alen ánh kim gồm Bl (hoang dã) và bl (đột biến thuần dưỡng). Khi kết hợp sẽ cho ra ba dạng màu ánh kim gồm Green (BlBl), Steel (blbl) và Blue (Blbl). Alen Bl trội một phần so với bl, vì vậy dạng dị hợp (Blbl) mang kiểu hình riêng. Theo Wallbrunn (1957), quy luật này được phát hiện bởi Umrath (1939) (1). Lịch sử ký hiệu cũng khá thú vị. Các ký hiệu ban đầu là Green (uu/gg), Steel (VV/GG) và Blue (Vu/Gg) (Eberhardt, 1941; Wallbrunn, 1948), sau đó là Green (++), Steel (BlBl) và Blue (Bl+) (Lucas, 1969) (2). Một số người sử dụng dạng đơn giản hóa của Eberhardt như u & U hay v & V. Kiểu ký hiệu phổ biến mà chúng ta quen dùng ngày nay (Bl & bl) được đăng bởi Joep van Esch (2007) (3), có lẽ là sự điều chỉnh ký hiệu của Dr. Gene Lucas để phân biệt iridescent với metallic, mà không lâu trước đó được xác định là một gien riêng. Cá thuần dưỡng vốn không có metallic và tuân thủ quy luật này. Cũng dựa vào đó, Dthong có bài viết hướng dẫn cách tính màu cho cá đá Xiêm (4).

    Các alen metallic gồm + (hoang dã) và nm (đột biến thuần dưỡng). Alen + trội so với nm, vì vậy dạng dị hợp nm+ mang kiểu hình metallic. Vào 2005, Dr. Leo Buss thực hiện một loạt các bầy lai và xác định quy luật di truyền của metallic (5). Ông ban đầu dùng ký hiệu nms (no metallic spread) (6), sau đó trong bài viết về di truyền kết hợp giữa ánh kim và metallic, Joep van Esch đã rút gọn thành nm (non-metallic) (7).

    Bảng dưới đây bao gồm tất cả các kết hợp khả dĩ của ánh kim và metallic:
    [​IMG]

    Qua quan sát, kiểu hình dễ nhận biết là Copper (blbl++). Cá non-metallic cũng có thể phân biệt với metallic bằng cách thả vào chậu nước sâm sấp dưới ánh sáng phòng và quan sát độ bóng. Trong một số trường hợp, màu xanh lục biếc chứng tỏ cá thể là Wild Green (BlBl++). Kiểu hình đông đảo và dễ nhầm lẫn nhất là Turquoise, ở đây chúng tôi đánh số từ 1 đến 4 để dễ phân biệt. Chưa kể những cá thể đã biết chắc kiểu gien nhờ lai tạo, chẳng hạn Copper x Steel cho ra toàn bộ Turquoise4 (blblnm+).

    Thực hành
    Hãy nhìn vào một ví dụ thực tế. Gần đây có bạn gửi mình hình dưới và hỏi màu ánh kim là gì? Có thể cản với Green để kiểm tra? Màu sắc có thể biến đổi rất khác biệt dưới ánh sáng tự nhiên và đèn flash. Không ai có thể cứ nhìn mà nói ngay được. Nhưng tông màu ngả blue nên chúng ta có thể dự đoán là Blue (Blblnmnm) hay Teal (Blbl++) (màu thực ra rất khác, chỉ dùng để mình hoạ cho bài viết này). Để phát hiện nền tảng di truyền, chúng ta có thể thực hiện quy trình sau: a) cản với kiểu hình vốn biết chắc kiểu gien, b) lập bảng dự đoán kiểu gien và tỷ lệ, rồi c) so sánh với kết quả lai tạo. Cá hoang là Wild Green (BlBl++) nhưng vì có cả đống “cá hoang” lai tạp ngoài kia nên lời khuyên là cản với Copper (blbl++). Thật may, bạn ấy đã cản sẵn một bầy với Copper nhằm tái tạo màu ánh kim này. Tông blue trên nền đen có hiệu ứng tương phản rất bắt mắt, chúng tôi từng chứng kiến một số con Blue Mahachai như vậy.

    [​IMG]

    Như đã biết, cá con được nhận một alen từ cha và một alen từ mẹ ở gien tương ứng. Hay nói cách khác, mỗi cá cha hay mẹ sẽ đóng góp một alen ở gien tương ứng cho cá con. Chúng ta sẽ phân tích với các màu liên quan dưới đây:

    Teal (Blbl++). Ở gien iridescent, cá cha có thể đưa Bl hay bl. Ở gien metallic, cá cha luôn đưa +. Tổng hợp, cá cha có thể đưa Bl+ hay bl+.

    Blue (Blblnmnm). Ở gien iridescent, cá cha có thể đưa Bl hay bl. Ở gien metallic, cá cha luôn đưa nm. Tổng hợp, cá cha có thể đưa Blnm hay blnm.

    Copper (blbl++). Ở gien iridescent, cá mẹ luôn đưa bl. Ở gien metallic, cá mẹ luôn đưa +. Tổng hợp, cá mẹ luôn đưa bl+.

    [​IMG]

    Từ phân tích ở trên, chúng ta có thể lập bảng Punnett để dự đoán kết quả ứng với từng trường hợp:

    Teal x Copper
    [​IMG]
    Kết quả thu được ½ Teal (Blbl++) & ½ Copper (blbl++)

    Blue x Copper
    [​IMG]
    Kết quả thu được ½ Turquoise3 (Blblnm+) & ½ Turquoise4 (blblnm+)

    Trường hợp nào cũng có hai tông màu, nhưng một khi Copper xuất hiện, chúng ta biết chắc cá cha là Teal (và bầy con có Teal), bằng không cá cha là Blue. Tới đây bạn đã biết nền tảng di truyền của cá mình, từ đó có định hướng lai tạo tốt hơn.

    Tất cả đều là những kiến thức đơn giản về di truyền, được dạy ở trường phổ thông mà nhiều bạn đã trải trải qua. Bằng không thì đây là lúc để học hỏi. Nếu thủ đắc, các bạn có thể tự tin đi trên đôi chân của chính mình, thay vì mãi dựa vào thành quả của kẻ khác. Đừng tự lừa dối bản thân rằng bạn nhất định phải có kết quả nhanh chóng. Nên nhớ đây là thú chơi, và trải nghiệm là một phần không thể tách rời. Hãy nỗ lực lên nhé.

    Tham khảo

    (1) Genetics of the Siamese Fighting Fish, Betta splendens: Umrath (1939) đi đến kết luận chính xác rằng xanh lục (green) và xanh nhạt nhòa (dull blue) là dấu hiệu của đồng hợp và xanh lam (blue) là dị hợp, dẫu số lượng bầy lai và cá thể rất ít. Wallbrunn (1948) củng cố lý thuyết của Umrath và đặt tên locus G. Eberhardt (1941) đã đặt sẵn locus V (viridens) nhưng chiến tranh đã khiến tài liệu của ông không đến được nước ta (Mỹ). VV (= GG) là cấu trúc của Steel, uu (= gg) cho Green và Vu (= Gg) cho Blue.
    (2) Breeding And Genetics Of Bettas - Part 5 (Dr. Gene A. Lucas, 1969)
    (3) Định nghĩa và di truyền màu sắc - http://www.diendancacanh.com/threads/248/
    (4) Cách tính màu cho cá đá con - http://www.diendancacanh.com/threads/160873/
    (5) Di Truyền của Tính Trạng Metallic - http://www.diendancacanh.com/threads/931/
    (6) Việc Đặt Tên Gien Metallic Mới - http://www.diendancacanh.com/threads/461737/
    (7) Hiểu về di truyền metallic - http://www.diendancacanh.com/threads/302/
     
    Chỉnh sửa cuối: 26/8/22

Chia sẻ trang này