Liên hệ quảng cáo: anh Nguyễn Long Khánh (mobile: 0907 707 171 - nick: nlkhanh - email: longkhanh1963@gmail.com)

Sổ Tay Trọng Tài - Chương 5: Phụ Lục - Tiêu Chuẩn Đuôi Tưa

Thảo luận trong 'Bài viết tuyển chọn - cá betta - cá cờ' bắt đầu bởi vnreddevil, 20/8/08.

  1. vnreddevil

    vnreddevil Moderator

    [​IMG]

    Chương 5: Phụ Lục - Tiêu Chuẩn Đuôi Tưa
    Cập nhật 15/07/2005

    [​IMG]
    CT tia-chéo của Malcom - Ảnh Philip Ngo

    Mô tả
    Đuôi tưa (Crowntail) là một loại betta thuần dưỡng “vây-răng cưa” (fringe-finned) (Betta splendens, Betta imbellis, Betta smaragdina và bất cứ dạng lai tạp nào của chúng) có những tia vây nhô hẳn khỏi màng vây. Màng hỗ trợ giữa các tia vây bị triệt thoái (reduced) và các tia nhô quá mép màng vây. Kết quả là bề ngoài như vỏ sò (scalloped) hay ngoại hình gồm các tia siêu-nhô (hyper-extended) như được thấy ở cá Đuôi tưa nơi màng vây bị triệt thoái một cách đáng kể.

    Đuôi tưa không đồng nghĩa với “đuôi lược” (combtail) hay chỉ là một loại betta vây-răng cưa khác. Cần nhấn mạnh rằng betta vây-răng cưa có thể và phải được trưng bày ở các lớp màu khác, nơi mà những tia trồi (extended rays) KHÔNG chống lại chúng.

    Độ giãn tia (ray extensions) phải dày, thẳng và nổi bật. Độ giãn tia hơi cong ra ngoài ở đuôi với loại tia-đôi (double-ray) là đáng mong đợi để cho hiệu ứng “tia-chéo” (cross-ray).

    Định nghĩa:
    Với mục đích đánh giá và sắp xếp vào lớp này, cá Đuôi tưa đực phải được định nghĩa như là những con betta thể hiện tối thiểu 33% triệt thoái màng vây theo chiều dài tia vây ở MỖI ba vây chính (vây lưng, đuôi và vây hậu môn). Với cá cái, mức tối thiểu là 25%. Yêu cầu này phải thể hiện ở cả ba vây chính nhưng KHÔNG cần phải thể hiện trên TẤT CẢ các tia.

    Các Loại Đuôi tưa:
    Minh họa dưới đây trình bày các biến dị về triệt thoái màng vây thường thể hiện ở cá Đuôi tưa:

    Tia Đôi (Double Ray) – màng vây bị triệt thoái tại hai cấp độ; cấp độ giữa một cặp tia (pair of rays) và cấp độ khác (sâu hơn) giữa hai nhánh tia (branches). Độ giãn tia-4 và tia-8 là không phổ biến và hiệu ứng hầu như luôn được giới hạn ở đuôi.

    Tia Đơn (Single Ray) – khoảng cách màng vây (web margins), một cách lý tưởng, phải đồng đều (uniform) và triệt thoái màng vây bằng nhau giữa các tia sơ cấp (primary rays) và các nhánh tia (rays with branches).

    Tia Chéo (Cross Ray) – Trong sơ đồ, điều này được hình thành bởi những cặp tia sơ cấp (primary rays) vốn cong về phía nhau.

    [​IMG]
    Hình vẽ của Gene Lucas

    Ví dụ:
    Con cá ở dưới vượt quá yêu cầu cơ bản vì có tối thiểu 50% triệt thoái màng vây ở cả ba vây chính.

    [​IMG]
    Ảnh Philip Ngo

    Cá này cũng thể hiện hiệu ứng tia-chéo như ở hình đầu tiên tại phần mở đầu của tiêu chuẩn này. Trong trường hợp vây lưng và vây hậu môn, phần nhô của tia vây dài hơn phần được bao bởi màng vây. Vây bụng cũng thể hiện triệt thoái màng vây trên 50%.

    Hình dưới đây thể hiện một con cá với độ giãn tia đôi nhưng các tia lại phân nhánh thành hai tia – gọi là tia hai-đôi (DDR). Hiệu ứng này phân bố đều trên toàn đuôi. Góc xòe đuôi (caudal spread) cũng thể hiện ngoại lệ 180 độ, phù hợp với Tiêu Chuẩn Chung (General Standards) của chúng ta.

    [​IMG]
    Ảnh Philip Ngo

    YÊU CẦU VỀ VÂY

    ĐUÔI
    Đuôi phải phô bày sự lộng lẫy của một vương miện (crown). Các tia đuôi phải thể hiện tối thiểu độ giãn tia đôi. Độ giãn tia tứ hay nhiều hơn được coi là trung tính (netral). Độ giãn tia đuôi có thể thẳng hay cong thành tia chéo với loại tia-đôi. Yêu cầu về góc đuôi như với những loại đuôi đơn khác ngoại trừ yêu cầu cạnh thẳng. Tia đuôi thẳng được chấp nhận nhưng tia chữ V hay cong ra như ở tia-chéo là loại được ưu tiên.

    Tia Ngẫu Nhiên (Random Rays) là các tia đơn trồi (protruding) lẫn trong cá Đuôi tưa tia-đôi hay tia-tứ và bị tính lỗi.

    VÂY HẬU MÔN
    Sự cong dần, nhẹ của các tia được chấp nhận nhưng các tia thẳng và song song được ưu tiên.

    VÂY LƯNG
    Sự cong dần, nhẹ của các tia được chấp nhận nhưng tia gãy (kinks) và vẹo (curls) là lỗi theo hướng dẫn Lỗi Chung (General Fault).

    VÂY BỤNG
    Với cá Đuôi tưa, cặp vây bụng [kỳ] phải thể hiện bề ngoài răng cưa (jagged).

    Hiệu ứng Bong bóng
    Một đặc điểm vây mà dường là độc nhất ở cá Đuôi tưa là hiệu ứng “bong bóng” (balloon). Điều này có thể được mô tả như là màng vây dư giữa tia sơ cấp và nhị cấp tạo ra hiệu ứng như-dù (parachute-like). Màng vây dư giữa các tia đôi của một đuôi tia đôi được đặc điểm hóa như là “balok” – những cái này có dạng tam giác. Hình ảnh dường như không thể hiện được hiệu ứng này – cách mà các nếp gấp (folds) chuyển động khi cá bơi là thứ làm cho hiệu ứng thật đặc biệt. Nếu phân bố đều, nó được chấp nhận nhưng không phải là đặc điểm được ưu tiên.

    [​IMG]
    CÁ ĐUÔI TƯA BONG BÓNG - Ảnh Hermanus Haryanto.

    Những Cân nhắc Đặc biệt trong việc Đánh giá Đuôi tưa:

    Các Tính Trạng Được Mong Đợi ở cá Đuôi tưa:

    1. 33% triệt thoái màng vây ở mỗi vây chính là tối thiểu với cá đực.

    2. 25% triệt thoái màng vây ở mỗi vây chính là tối thiểu với cá đực.

    3. Độ giãn tia (ray extension) phải đồng đều về sự cân đối (balance), chiều dài và khoảng cách (spacing).

    4. Độ giãn tia vây lưng và vây hậu môn phải thẳng. Sự cong (curve) nhẹ, đều (proportionate) về phía sau được chấp nhận.

    5. Độ giãn tia đôi hay tia-tứ chỉ ở đuôi.

    6. 50% triệt thoái màng vây ở cả ba vây chính là LÝ TƯỞNG.

    [​IMG]
    CT cái – Chất Lượng Chung Tốt nhưng cần tăng triệt thoái màng đuôi để đạt chuẩn - Ảnh Philip Ngo.

    HƯỚNG DẪN LỖI
    Các Tiêu Chuẩn Chung được nêu ở chương này phải áp dụng cho Đuôi tưa. Vẹo tia, góc xòe lý tưởng 180 độ, yêu cầu kích thước tối thiểu .v.v được bao hàm trong hướng dẫn về lỗi. Các tính trạng màu sắc được mô tả trong Tiêu Chuẩn Đặc Biệt (Special Standards) áp dụng cho Đuôi tưa.

    Dưới đây những đánh giá bổ sung cho cá Đuôi tưa:

    LỖI SƠ (SLIGHT FAULTS)
    1. Độ giãn tia (ray extension) hơi mảnh.
    2. Độ giãn tia chỉ xuất hiện một tia đơn.
    3. Độ giãn tia hơi xa rời tỷ lệ (proportion) [hơi không đều].
    4. Một “bong bóng” hay các nếp “balok”.
    5. Hiệu ứng bong bóng/balok hiện hữu nhưng thiếu giữa một vài tia vây.

    LỖI NHẸ (MINOR FAULTS)
    1. Độ giãn tia với chiều dài khác nhau, không đều.
    2. Độ giãn tia thể hiện những tia ngẫu nhiên (random).
    3. Độ giãn tia cong hay vẹo.
    4. Độ giãn tia mỏng dần.
    5. Độ giãn tia xa rời tỷ lệ (proportion) [không đều].
    6. Vây bụng [kỳ] thiếu bề ngoài răng cưa.
    7. Một độ giãn tia bị gãy.
    8. Nhiều “bong bóng”/các nếp “balok” ngẫu nhiên.
    9. Hiệu ứng bong bóng/balok hiện hữu nhưng thiếu giữa ~1/3 tia vây.

    LỖI NẶNG (MAJOR FAULTS)
    1. Nhiều độ giãn tia bị gãy.
    2. Với cá có hiệu ứng bong bóng/balok – phân bố ngẫu nhiên từ 1/3 đến 2/3 đuôi.
    3. Với cá có hiệu ứng bong bóng/balok – chỉ xuất hiện trên một vây.

    LỖI TRỌNG (SEVERE FAULTS)
    1. Triệt thoái màng vây <33% ở một vây chính (<25% với cá cái).

    LỖI LOẠI (DISQUALIFICATION)
    1. Triệt thoái màng vây <33% ở hai hay ba vây (<25% đối với cá cái).

    Cá Đuôi tưa Đuôi đơn và Đuôi kép được đánh giá ở cùng lớp màu cho cá Đuôi tưa.

    Cá đạt đạt chất lượng Đuôi tưa như được định nghĩa ở đây PHẢI được trưng bày như là Đuôi tưa trong một Triển lãm Quốc tế được phê chuẩn (sanctioned) của IBC. Các ngoại lệ duy nhất là Biến Dị - Dạng và Màu.
     
    Chỉnh sửa cuối: 13/7/18
  2. hiepsoi

    hiepsoi Active Member

    thanx bro, mới nói chuyện xong mà bro đã đăng ngay topic này, em sẽ nghiên cứu kỹ.
     
  3. tritbtphcm

    tritbtphcm New Member

    Hiện nay cá duoi tua loại đạt chuẩn có bán ở đâu vậy anh.
     

Chia sẻ trang này