Liên hệ quảng cáo: anh Nguyễn Long Khánh (mobile: 0907 707 171 - nick: nlkhanh - email: longkhanh1963@gmail.com)

Chi Sewellia

Thảo luận trong 'articles archive' bắt đầu bởi vnreddevil, 6/7/07.

  1. vnreddevil

    vnreddevil Moderator

    Chi Sewellia có tổng cộng 9 loài. Việt Nam có đến 8 loài. Phân bố của các loài ở khu vực miền Trung như sau:

    [​IMG]

    CÁ BÁM ĐÁ CHỈ
    Tên Việt Nam: cá bám đá chỉ
    Tên Latin: Sewellia albisuera Freyhof, 2003 (albus=trắng, suere=khâu)
    Tên tiếng Anh: river loach, hillstream loach, suckerbelly loach
    Họ: Balitoridae, phân họ: Balitorinae
    Bộ: Cypriniformes
    Lớp: cá vây tia Actinopterygii (ray-finned fishes)

    [​IMG]
    Hình: Jorg Freyhof

    Mô tả: kích thước tối đa 6.4 cm. Tia vây lưng: 11 - 11; tia vây hậu môn: 6; đốt sống: 31 – 32. Đầu, thân và vây chẵn có những mắt lưới hay hoa văn màu trắng; một đường chỉ màu xám nhạt có độ rộng bằng 3 hàng vảy chạy dọc theo thân, phần da xung quanh đường bên màu trắng, phía trước vây ngực có 5-7 viền nhạt màu; tia vây ngực: 20-21, số lượng vảy đường bên: 49-54, gốc vây bụng nằm dưới gốc vây lưng; gốc vây ngực nằm trên mép miệng; vây bụng kéo dài đến gốc vây hậu môn, cá đực có những nốt gồm những đường vằn vện ở những tia đầu tiên trên vây ngực, những đường vằn vện trên vây ngực không lan rộng, không có lỗ ở vùng xung quanh miệng và không có nếp da giữa vây ngực và mặt dưới của đầu.

    Sinh học: sống ở miền nhiệt đới, trong môi trường nước ngọt, ở tầng đáy.

    Nơi sống và sinh thái: cư ngụ trong các dòng suối đá chảy xiết và những hồ sâu có đáy cát; nơi những hồ đá biệt lập với sông chính.

    Phân bố:
    Việt Nam: sông Thu Bồn (Quảng Nam). Loài đặc hữu.

    Thế giới:

    Giá trị sử dụng: không có giá trị trong ngư nghiệp và chăn nuôi. Có tiềm năng trong lãnh vực cá cảnh.

    Tình trạng: không nằm trong danh sách các loài cần được bảo vệ.

    Đề nghị biện pháp bảo vệ:

    Tài liệu dẫn: www.fishbase.org


    CÁ BÁM ĐÁ
    Tên Việt Nam: cá bám đá
    Tên Latin: Sewellia breviventralis Freyhof & Serov, 2000
    Tên tiếng Anh: river loach, hillstream loach, suckerbelly loach
    Họ: Balitoridae, phân họ: Balitorinae
    Bộ: Cypriniformes
    Lớp: cá vây tia Actinopterygii (ray-finned fishes)

    Mô tả: kích thước tối đa 5.1 cm. Đốt sống: 35. Không có sọc đậm trên thân, không có những vạch tròn trên các vây chẵn. Vây ngực kéo dài đến 5-40% khoảng cách giữa hậu môn và vây hậu môn. Không có lỗ ở vùng xung quanh miệng, có nếp da giữa vây ngực và mặt dưới của đầu chạy từ gốc vây đến sợi râu miệng thứ hai. Có những đường vằn vện trên đầu, tập trung nhiều ở gần miệng; 15-21 vạch lớn trên viền của vây ngực.

    Sinh học: sống ở miền nhiệt đới, trong môi trường nước ngọt, ở tầng đáy. Thức ăn là các loại động vật thân mềm.

    Nơi sống và sinh thái: rất thích nghi với môi trường có dòng chảy, cư ngụ trong các dòng nước chảy xiết với vận tốc trên 1m/s; sống cùng với những loài cá bám đá khác như Garra, Annamia, Hemimyzon, Homaloptera, SchisturaNemacheilus.

    Phân bố:
    Việt Nam: sông Pako tức sông Pô Kô (Gia Lai – Kontum). Loài đặc hữu.

    Thế giới:

    Giá trị sử dụng: không có giá trị trong ngư nghiệp và chăn nuôi. Có tiềm năng trong lãnh vực cá cảnh.

    Tình trạng: không nằm trong danh sách các loài cần được bảo vệ.

    Đề nghị biện pháp bảo vệ:

    Tài liệu dẫn: www.fishbase.org


    CÁ BÁM ĐÁ THUÔN
    Tên Việt Nam: cá bám đá thuôn
    Tên Latin: Sewellia elongata Roberts, 1998 (elongatus=thuôn, mảnh mai)
    Tên tiếng Anh: river loach, hillstream loach, suckerbelly loach
    Họ: Balitoridae, phân họ: Balitorinae
    Bộ: Cypriniformes
    Lớp: cá vây tia Actinopterygii (ray-finned fishes)

    [​IMG]
    Hình: Tyson Roberts

    Mô tả: kích thước tối đa 7.3 cm. Đốt sống: 35-37. Thân và đầu mảnh mai và không to bằng loài Sewellia diardi. Màu sắc đậm và đều, không nổi bật bằng các loài Sewellia khác. Các vây chẵn có một đường biên nhạt màu hay bị đứt quãng. Tia vây ngực: 22-24; tia vây bụng: 20. Phần thân phía trên hậu môn tương đối dài và mảnh, độ rộng của nó 8-9 lần so với chiều dài chuẩn (so với 6-7 ở những loài khác). Số lượng đốt sống 35-37 nhiều hơn ở những loài khác. Độ rộng thân tại vây bụng 4.0-4.3 so với chiều dài chuẩn, độ rộng gốc đuôi 8-9 lần so với chiều dài chuẩn.

    Sinh học: sống ở miền nhiệt đới, trong môi trường nước ngọt, ở tầng đáy.

    Nơi sống và sinh thái: cư ngụ trong môi trường dòng chảy với độ dốc trung bình nơi có nhiều đá cuội, sỏi, cát và gỗ mục. Cũng được phát hiện ở những dòng suối rất dốc và chảy xiết nơi có rất nhiều đá cuội và sỏi.

    Phân bố:
    Việt Nam: nhánh nhỏ sông Sekong sát biên giới Lào (Huế).

    Thế giới: sông Sekong (Lào), một nhánh của sông Mekong.

    Giá trị sử dụng: không có giá trị trong ngư nghiệp và chăn nuôi. Có tiềm năng trong lãnh vực cá cảnh.

    Tình trạng: không nằm trong danh sách các loài cần được bảo vệ.

    Đề nghị biện pháp bảo vệ:

    Tài liệu dẫn: www.fishbase.org



    CÁ BÁM ĐÁ HỔ
    Tên Việt Nam: cá bám đá hổ
    Tên Latin: Sewellia lineolata (Valenciennes, 1846)
    Tên tiếng Anh: river loach, hillstream loach, suckerbelly loach
    Họ: Balitoridae, phân họ: Balitorinae
    Bộ: Cypriniformes
    Lớp: cá vây tia Actinopterygii (ray-finned fishes)

    [​IMG]
    Hình: www.fishbase.org

    Mô tả: kích thước tối đa 4.5 cm. Tia vây lưng: 12 - 12; gai vây hậu môn: 1; tia vây hậu môn: 4; đốt sống: 31 – 32. Có từ 3-5 sọc nổi bật dọc theo thân. Vây ngực có sọc nổi bật ngoài viền bên cạnh những ô hình mắt lưới. Vây bụng có 3 sọc nổi bật. Bề mặt lưng, đầu và các vây có những ô hình mắt lưới nổi bật, bên ngoài viền đậm, bên trong nhạt. Vây ngực có 19-21 tia. Vây bụng có 19 tia.

    Sinh học: sống ở miền nhiệt đới, trong môi trường nước ngọt, ở tầng đáy. Thường xuất hiện cùng với một số loài cá cá khác như Annamia normani, Balitora sp., Schistura spp., Glyptothorax spp., Anguilla marmorata, và Rhinogobius spp. Thức ăn bao gồm những loài nhuyễn thể sống tầng đáy và rêu. Cá rất hoạt động vào ban ngày, chúng bám lên các mặt phẳng đứng và nằm ngang của các tảng đá để săn tìm thức ăn là các loài nhuyễn thể.

    Nơi sống và sinh thái: Thích nghi với môi trường có ghềnh thác và dòng chảy. Cư ngụ trong những con suối nhỏ nối với những hồ sâu và lớn nơi có nhiều rong; những ghềnh nhỏ giữa các hồ; những dòng suối thật dốc dẫn đến thác nước; nơi sông lớn; tại đầu ghềnh nơi vận tốc nước dưới 0.2 m/s cũng như những địa bàn có vận tốc dòng chảy vượt quá 1 m/s.

    Phân bố:
    Việt Nam: miền Trung, các con sông Hương (Huế), sông Thu Bồn (Quảng Nam), sông Trà Khúc, sông Vệ (Quảng Ngãi) và sông An Lão (Bình Định).

    Thế giới: Các nhánh sông Mekong chảy qua Trung Quốc và Campuchia.

    Giá trị sử dụng: không có giá trị trong ngư nghiệp và chăn nuôi. Có tiềm năng trong lãnh vực cá cảnh.

    Tình trạng: không nằm trong danh sách các loài cần được bảo vệ.

    Đề nghị biện pháp bảo vệ:

    Tài liệu dẫn: www.fishbase.org



    CÁ BÁM ĐÁ
    Tên Việt Nam: cá bám đá
    Tên Latin: Sewellia marmorata Serov, 1996
    Tên tiếng Anh: river loach, hillstream loach, suckerbelly loach
    Họ: Balitoridae, phân họ: Balitorinae
    Bộ: Cypriniformes
    Lớp: cá vây tia Actinopterygii (ray-finned fishes)

    Mô tả: kích thước tối đa 5.9 cm. Thân không có sọc sậm màu. Vùng da xung quanh miệng có lỗ và nếp da, phần phía trước của các vây chẵn có viền. Gốc vây ngực nằm dưới mép miệng, không có nếp da giữa vây ngực và mặt dưới của đầu. Vây ngực kéo dài đến gôc vây hậu môn; bề mặt vây bụng nhẵn nhụi hay có gai răng cưa.

    Sinh học: sống ở miền nhiệt đới, trong môi trường nước ngọt, ở tầng đáy. Thức ăn là các động vật thân mềm.

    Nơi sống và sinh thái: cư ngụ trong các dòng chảy nhanh và cạn; các dòng chảy chậm và nước trong vắt; những hồ sâu có bùn, cặn bã và cát.

    Phân bố:
    Việt Nam: sông Vĩnh Thạnh (Quy Nhơn). Loài đặc hữu.

    Thế giới:

    Giá trị sử dụng: không có giá trị trong ngư nghiệp và chăn nuôi. Có tiềm năng trong lãnh vực cá cảnh.

    Tình trạng: không nằm trong danh sách các loài cần được bảo vệ.

    Đề nghị biện pháp bảo vệ:

    Tài liệu dẫn: www.fishbase.org



    CÁ BÁM ĐÁ
    Tên Việt Nam: cá bám đá
    Tên Latin: Sewellia patella Freyhof & Serov, 2000
    Tên tiếng Anh: river loach, hillstream loach, suckerbelly loach
    Họ: Balitoridae, phân họ: Balitorinae
    Bộ: Cypriniformes
    Lớp: cá vây tia Actinopterygii (ray-finned fishes)

    Mô tả: kích thước tối đa 4.8 cm. Cá thể kích thước lớn hơn 2.5 cm có hai thuỳ tròn và dài ở tia vây thứ hai của vây hậu môn, số lượng tia vây bụng 8-16, những tia đầu tiên phát triển mạnh ở cá đực. Không có sọc sậm màu trên thân; không có các sọc nổi bật trên vây chẵn. Gốc vây ngực nằm trước mép miệng. Vây ngực kéo dài đến 50-80% khoảng cách giữa hậu môn và gốc vây hậu môn. Không có lỗ ở vùng xung quanh miệng và không có nếp da giữa vây ngực và mặt dưới của đầu.

    Sinh học: sống ở miền nhiệt đới, trong môi trường nước ngọt, ở tầng đáy. Thức ăn là các động vật thân mềm.

    Nơi sống và sinh thái: cư ngụ trong các dòng sông có ghềnh thác với đáy sỏi và đá tảng và trong các hồ sâu có đáy cát. Thích nghi với nơi có dòng chảy như ghềnh thác hay dòng chảy xiết với tốc độ từ 0.6 đến hơn 1 m/s. Sống chung với các loài Garra cambodgiensis, Schistura sp.Homaloptera yunnanensis.

    Phân bố:
    Việt Nam: sông Ba và sông Đà Rằng (Phú Yên). Loài đặc hữu.

    Thế giới:

    Giá trị sử dụng: không có giá trị trong ngư nghiệp và chăn nuôi. Có tiềm năng trong lãnh vực cá cảnh.

    Tình trạng: không nằm trong danh sách các loài cần được bảo vệ.

    Đề nghị biện pháp bảo vệ:

    Tài liệu dẫn: www.fishbase.org



    CÁ BÁM ĐÁ VÂY SỌC
    Tên Việt Nam: cá bám đá vây sọc
    Tên Latin: Sewellia pterolineata Roberts, 1998 (pteryx=cánh, lineatus=đường)
    Tên tiếng Anh: river loach, hillstream loach, suckerbelly loach
    Họ: Balitoridae, phân họ: Balitorinae
    Bộ: Cypriniformes
    Lớp: cá vây tia Actinopterygii (ray-finned fishes)

    [​IMG]
    Hình: Tyson Roberts

    Mô tả: kích thước tối đa 4.4 cm. Đốt sống: 34. Điểm khác biệt với những loài Sewellia khác ở chỗ vây ngực có 5 sọc nổi bật song song với viền vây. Vây bụng có 3 sọc (tương tự như cá bám đá hổ Sewellia lineonata). Lưng có đốm và mắt lưới (không có sọc). Những mắt lưới trên lưng và đầu có viền nhạt và đậm ở giữa. Tia vây ngực: 22, tia vây bụng: 21.

    Sinh học: sống ở miền nhiệt đới, trong môi trường nước ngọt, ở tầng đáy.

    Nơi sống và sinh thái:

    Phân bố:
    Việt Nam: sông Trà Khúc (Quảng Ngãi). Loài đặc hữu.

    Thế giới:

    Giá trị sử dụng: không có giá trị trong ngư nghiệp và chăn nuôi. Có tiềm năng trong lãnh vực cá cảnh.

    Tình trạng: không nằm trong danh sách các loài cần được bảo vệ.

    Đề nghị biện pháp bảo vệ:

    Tài liệu dẫn: www.fishbase.org



    CÁ BÁM ĐÁ ĐỐM
    Tên Việt Nam: cá bám đá đốm
    Tên Latin: Sewellia speciosa Roberts, 1998 (speciosus=đẹp)
    Tên tiếng Anh: river loach, hillstream loach, suckerbelly loach
    Họ: Balitoridae, phân họ: Balitorinae
    Bộ: Cypriniformes
    Lớp: cá vây tia Actinopterygii (ray-finned fishes)

    [​IMG]
    Hình: Emma Turner

    Mô tả: kích thước tối đa 5.4 cm. Đốt sống: 31-32. Điểm khác biệt với những loài Sewellia khác ở chỗ loài này có màu sắc rất tương phản, vây ngực xếp chồng lên vây bụng, vây ngực ở cá đực lớn, có nhiều đường vằn vện nhỏ và ít tia cứng hơn. So với những loài có hình dáng tương tự trong cùng chi Sewellia, loài này có màu sắc trên thân và vây ngực hoàn toàn khác biệt, nhiều đốm nhỏ sậm màu trên nền thân nhạt (không có sọc trên thân và vây ngực). Tia vây ngực: 20-22, tia vây bụng: 19.

    Sinh học: sống ở miền nhiệt đới, trong môi trường nước ngọt, ở tầng đáy.

    Nơi sống và sinh thái: cư ngụ ở sông có đáy đá tảng và sỏi. Tốc độ dòng chảy từ trung bình đến nhanh nhưng độ dốc luôn trung bình.

    Phân bố:
    Việt Nam: nhánh nhỏ sông Sekong sát biên giới Lào (Huế).

    Thế giới: sông Sekong (Lào), một nhánh của sông Mekong.

    Giá trị sử dụng: không có giá trị trong ngư nghiệp và chăn nuôi. Có tiềm năng trong lãnh vực cá cảnh.

    Tình trạng: không nằm trong danh sách các loài cần được bảo vệ.

    Đề nghị biện pháp bảo vệ:

    Tài liệu dẫn: www.fishbase.org


    Tham khảo
    Tyson Roberts, 1998. Systematic revision of the Balitorid loach genus Sewellia of Vietnam anh Laos, with diagnoses of four new species.

    Jorg Freyhof, 2003. Sewellia albisuera, a new Balitorid loach from Central Vietnam.

    Cần tham khảo
    Freyhof, J. and D.V. Serov, 2000. Review of the genus Sewellia with description of two new species from Vietnam (Cypriniformes: Balitoridae). Ichthyol. Explor. Freshwat. 11(3):217-240.
     
    Chỉnh sửa cuối: 23/12/08

Chia sẻ trang này

Địa chỉ In lịch tết 2022 giá rẻ, uy tín nhất Hà Nội