I. Thân dài, vây đuôi đơn: 1. Common Goldfish: Tên khác: Gold Crap, Hibuna (Nhật Bản). Xuất xứ: Nhật Bản. Kích thước: 36-42 cm, chiều dài cơ thể 7,5 cm, chiều cao = 3/7-3/8 chiều dài cơ thể. Tuổi thọ: khoảng 15-20 năm. Mô tả: Common có thân hình mảnh mai với 1 vây đuôi ngắn, 1 vây lưng và 1 vây hậu môn. Common là lọai hoang dã trong tự nhiên, vì thế rất khó phân biệt với những loại cá khác. Con non có màu tối hơn trong khi con 1-2 năm tuổi bắt đầu phát triển màu đỏ hoặc cam. Màu sắc: khác nhau như đỏ, cam, xanh, nâu hoặc đen và thậm chí là sự kết hợp của các màu trên. Tập quán: 30-40 gallon nước/con. Nên nuôi trong hồ ngoài trời. Đây là loại cá đơn giản và rất dễ nuôi. Cá thích nước lạnh. Hồ nuôi cá có thể được thiết kế với đá, sỏi và những cây thủy sinh sống khỏe. Common thích ăn rễ cây, vì thế nên chọn những cây có bộ rễ cứng để tránh bị Common làm hại. Nhiệt độ: 18-22oC. Thức ăn: ăn tạp, số lượng thức ăn nên thay đổi theo nhiệt độ hoặc theo mùa. Sinh sản: rất dễ. Tiêu chuẩn lựa chọn Common: - Thân hình khỏe mạnh với những đường cong mềm mại. - Vây đuôi ngắn và chiều rộng vây không quá 5/4 chiều cao cơ thể. - Chiều dài của thùy đuôi bằng 1/3 chiều dài cơ thể. 2. Comet Goldfish: Tên khác: Swallowtail. Xuất xứ: được sinh sản lần đầu tiên tại Mỹ và Châu Âu. Kích thước: 36 cm, chiều dài cơ thể 7,5 cm, chiều cao = 3/7-3/8 chiều dài. Tuổi thọ: trên 20 năm. Mô tả: Thân hình Comet dài và ốm. Chúng có 1 vây lưng cao, chia thùy sâu và vây đuôi hẹp. Comet có những thùy đuôi trông giống cây kéo đang mở với vẩy màu kim loại. Đây là loại bơi nhanh nhất trong các loại Goldfish. Màu sắc: có cả màu kim loại và đốm biến thiên trong các màu đỏ, trắng, cam, vàng, nâu và đốm đen. Tập quán: 1 con Comet cần 30-40 galon nước (khoảng 70-130 lít). Có thể thiết kế hồ với đá, sỏi và một số cây. Nhiệt độ: cá chịu được độ biến thiên cao 0,5-33oC. Nên cung cấp nguồn ánh sáng giống như ánh sáng tự nhiên. Điều kiện nước: pH 6,8-7,2 ; dH 2-12. Tầng sống: Comet bơi nhanh nhất trong các loại cá vàng, vì thế chúng sống ở tất cả các tầng nước. Thức ăn: ăn tạp. Sinh sản: rất dễ sinh sản trong hồ, có thể đẻ trên 1000 trứng. Cá con nở sau 5-6 ngày và màu sắc phát triển sau 6-8 tuần. Tiêu chuẩn lựa chọn Comet : - Cá nhanh nhẹn, màu sắc tươi sáng với vây đuôi cao. - Màu sắc hiện diện trên các vây. - Chiều dài thùy trên của vây đuôi > ¾ chiều dài cơ thể. - Thân hình dài, hình dáng mềm mại. - Nếu là dạng đốm (calico), màu xanh chiếm 25% màu sắc của cơ thể. 3. Shubunkin Goldfish: Tên khác: Chuwen-chin (Trung Quốc). Xuất xứ: Trung Quốc. Kích thước: tổng chiều dài 30 cm, chiều dài thân 7,5 cm; chiều cao = 3/8 chiều dài, chiều dài thùy đuôi = 1/3 chiều dài cơ thể. Tuổi thọ: trung bình 20-25 năm. Mô tả: Shubunkin trông tương tự như Comet, ngoại trừ chiều dài của vây đuôi. Chúng có thể có màu đốm gồm đen, đỏ, trắng, cam và nâu trên nền xanh bạc. Vây Shubunkin màu đen. Vẩy chúng trong suốt và có màu trắng óng ánh. Chúng có dạng thon và mảnh khảnh. Các vây bụng, hậu môn, ngực đi thành từng cặp. Màu sắc: Shubunkin được phân loại dựa trên vây. Có 3 loại Shubukin là Japanese/American Shubunkin (vây đuôi phân nhánh rõ với tận cùng là thùy hẹp dài), London Shubunkin (thùy đuôi tròn và phân nhánh rất ít, khoảng ¼ chiều dài cơ thể) và Bristol Shubunkin (đuôi dài nhất, vây đuôi tròn và phân thùy). Cá có các màu tím, đỏ, cam, vàng và nâu, đốm đen. Tập quán: Shubunkin là loài khó tính. Chúng thoải mái nhất khi ở trong hồ. Nếu nuôi trong hồ kính, cá cần ít nhất 113-151l nước/con. Chúng là loài bơi nhanh, vì thế tránh nuôi chung với những Goldfish bơi chậm như Telescope hay Bubble Eye. Dùng đá hoặc sỏi làm nền để ổn định hồ kính. Sử dụng những cây thủy sinh để trang trí cho hồ. Nhiệt độ: duy trì 18-23oC. Điều kiện nước: pH 6,5-7,5 và dH 4-20. Tầng sống: các tầng nước. Thức ăn: tất cả các loại thức ăn. Sinh sản: có thể sinh sản dễ dàng, đẻ khoảng 1000 trứng. Tiêu chuẩn lựa chọn Shubunkin: - Cá khỏe với dáng vẻ mềm mại. - Viền xanh chiếm 25% cơ thể. - Vây đuôi rộng không quá 5/4 chiều cao cơ thể. II. Thân dài, vây đuôi đôi: 1. Wakin Goldfish: Tên khác: Israeli wakin goldfish. Xuất xứ: Nhật Bản. Kích thước: trung bình 37 cm. Tuổi thọ: trên 20 năm. Mô tả: Phần thân của Wakin trông tương tự như Comet, chúng chỉ khác nhau ở hình dạng đuôi. Màu sắc: Đỏ, trắng, đỏ và trắng. Tập quán: Wakin có thể phát triển đến 45 cm khi nuôi trong hồ ở ngoài trời. Một con Wakin cần tối thiểu 150l nước. Tránh nuôi chúng chung với Moor, Telescope, Ranchu, Bubble eye và Celestial. Nhiệt độ: Nên duy trì 18-23°C. Ánh sáng cao. Điều kiện nước: pH 6,5-7,5. dH 4-20. Thức ăn: Wakin không cần một khẩu phần ăn đặc biệt. Nó có thể ăn thức ăn dạng khô lẫn tươi hoặc đông lạnh. Tiêu chuẩn lựa chọn Wakin: - Màu sắc tươi sáng và lanh lợi. - Vây đuôi phải phân chia rõ. 2. Jikin Goldfish: Tên khác: Peacock-tail Goldfish. Xuất xứ: Nhật Bản. Kích thước: phổ biến 25 cm. Tuổi thọ: trung bình 15 năm. Mô tả: Jikin là một trong những loại cá vàng đẹp nhất. Chúng có thân hình ngắn hơn 1 chút so với Common Goldfish và đuôi phân chia chĩa ra ngoài. Trừ vây lưng, các vây còn lại đều xếp thành cặp. Vẻ đẹp của vây đuôi có thể quan sát được khi nhìn từ trên xuống, trông nó giống như có 4 phần. Ngày nay Jikin là 1 loài hiếm. Màu sắc: đỏ và trắng (với màu đỏ chỉ ở những vùng nhất định) hoặc đốm. Tập quán: nên nuôi trong hồ ngoài trời vì chúng cần môi trường sống tự nhiên. Loài cá này có thể thích nghi với nhiệt độ, ánh sáng tự nhiên như ánh sáng mặt trời và tảo có thể làm màu sắc chúng tươi sáng hơn. Tầng sống: khắp tầng. Thức ăn: các loại thức ăn. Sinh sản: rất khó sinh sản. Tiêu chuẩn lựa chọn Jikin: - Vây đuôi phải phân chia hoàn toàn. - Tất cả các vây phải có màu đỏ. III. Thân ngắn, vây đuôi dài: 1. Veiltail Goldfish: Xuất xứ: Nhật Bản, Trung Quốc Kích thước: 18-25 cm, chiều dài cơ thể 5,5 cm, chiều cao > 2/3 chiều dài. Tuổi thọ: trên 20 năm. Mô tả: Veiltail có một thân mình ngắn và tròn với hình dáng mềm mại. Một con Veiltail tiêu chuẩn phải có phần chót đuôi phân nhánh rõ hoặc dạng thùy, vây lưng dạng đơn và những vây khác theo cặp, màu sắc đậm và có ở trên vây. Màu sắc: đốm (calcio) hoặc kim loại. Nhiệt độ: 18-23°C, có thể chịu được ánh sáng. Điều kiện nước: duy trì ở pH 6,5-7,5; dH 4-20. Tầng sống: khắp nơi. Thức ăn: nên kết hợp giữa thức ăn khô dạng hạt hay miếng với thức ăn đông lạnh hoặc tươi sống như trùn chỉ. Sinh sản: khó sinh sản. Tiêu chuẩn lựa chọn Veiltail: - Vây đuôi phải phân chia, chẻ ra ít nhất ¾ chiều dài cơ thể. - Màu sắc tươi sáng, lanh lợi và cho thấy rõ vây lưng cao và đứng. - Màu đậm và lan ra ở cả trên vây. 2. Oranda Goldfish: Xuất xứ: Trung Quốc, Nhật Bản Kích thước: có thể phát triển đến 15-25 cm, chiều dài cơ thể đạt 5,5 cm. Chiều dài đuôi/ cơ thể = 3/4. Chiều cao cơ thể = 2/3 chiều dài. Tuổi thọ: trung bình 18 năm. Mô tả: Phần đầu phát triển to ở phần trên đầu (vùng sọ) và kém phát triển ở phần má và mang (phần dưới ổ mắt và nắp mang). Oranda trông giống Veitail nhưng không có đuôi dài như Veitail và có đầu giống Lionhead, nhưng đầu của Oranda không phát triển hết cả 3 phần (phần sọ, phần dưới ổ mắt và nắp mang). Oranda có một vây lưng và những vây khác theo cặp. Vây đuôi phân chia rõ và chĩa ra. Màu sắc: Nhiều màu: đỏ, đen, xanh dương, nâu chocolate, đồng, trắng, trắng đốm đỏ, đỏ và đen, đen và trắng. Vẩy có thể mờ hoặc bóng. Nơi sống: mỗi con Oranda cần 15-20 gallon nước. Khi sinh ra cá chưa có đầu mà phần đầu này sẽ phát triển theo thời gian trong độ tuổi 3 tháng – 2 năm. Thay nước đều đặn và chất lượng nước tốt, thích hợp cần cho sự phát triển của đầu. Nhiệt độ: Oranda có thể sống tốt ở nhiệt độ 18-23°C. Điều kiện nước duy trì ở 6,5-7,5 và dH trong khoảng 4-20. Tầng sống: Oranda sống ở tầng giữa, vì thế không nên nuôi chung với Comet hay Shubunkin. Thức ăn: đa dạng bao gồm thực phẩm dạng viên được ngâm nước trước cho mềm, thực phẩm dạng miếng, rau, tôm, trùn chỉ. Cho một ít cây vào trên mặt nước để Oranda ăn. Tránh sử dụng thực phẩm sống vì chúng có thể gây nhiễm kí sinh. Cho ăn với 30% protein để tăng cường sự phát triển của đầu. Sinh sản: dễ. Oranda có thể giao phối với Ranchu, Lionhead, Moor và Pearlscale trong hồ kính. Chúng đẻ khoảng 800-1000 trứng/lần. Tiêu chuẩn lựa chọn Oranda: - Thân ngắn với hình dáng mềm mại. - Vây lưng đơn, cao. - Vây đuôi phân tách rõ và chảy lượn mềm mại. - Đầu phát triển tốt chỉ ở phần xương sọ. - Vây đuôi chĩa ra và chúc xuống. Redcap Oranda Có tất cả các phần màu trắng ngoại trừ phần đầu màu đỏ cherry. Đầu của Redcap Oranda chỉ phát triển ở vùng sọ. Tất cả những đặc tính còn lại là của Oranda. Do màu đỏ ở đầu nên được gọi là Redcap Oranda. Phần đầu của Redcap Oranda dễ bị bám chất bẩn, vi khuẩn, nấm làm đầu bị teo nhỏ. Thức ăn: đa dạng giống Oranda, tuy nhiên đảm bảo lượng protein cung cấp ít hơn 30%. Các thức ăn tươi sống như tôm biển (sống hoặc đông lạnh), trùn chỉ, Daphnia. Kích thước: 15-18 cm Nhiệt độ: 18-22°C. Phân biệt giới tính: con đực thường nhỏ hơn và thon thả hơn con cái. Trong mùa sinh sản con đực có những gai màu trắng gọi là ống sinh dục trên phần bao quanh mang và đầu. Con cái phần bụng to do mang trứng. Tầng sống: khắp các tầng nước. Tiêu chuẩn lựa chọn Redcap Oranda: giống Oranda, phần đầu phải có màu đỏ cherry. 3. Broadtail Moor Goldfish: Tên khác: Black Dragon Eye, Black Peony. Xuất xứ: Trung Quốc, Châu Á, Nhật Bản. Kích thước: tổng chiều dài 25 cm. Chiều dài cơ thể 5,5 cm. Vây đuôi = ¾ chiều dài cơ thể. Chiều cao = 2/3 chiều dài cơ thể, vây lưng = 1/3 – 5/8 chiều cao. Tuổi thọ: trên 20 năm. Mô tả: Mắt lồi và chĩa ra 2 hướng ngược nhau. Điểm phân biệt với Telescope là mắt Black Moor tròn và lồi ra nhiều hơn. Celestial có mắt hướng lên còn Moor có mắt hướng ra 2 bên. Màu sắc: đen. Tập quán: 20-25 gallon nước. Có thể trồng những cây mềm và đá. Tránh những vật nhọn, cây bằng nhựa có thể gây hại cho mắt. Nhiệt độ: 18-22°C. Điều kiện nước: duy trì pH 6,5-7,5 và dH 4-20. Tầng sống: hầu hết ở tầng giữa. Thức ăn: nên cho ăn hỗn hợp thức ăn viên, miếng, thức ăn đông lạnh (daphnia, tôm, trùn), hỗn hợp tôm và rau (rau diếp, dưa leo, đậu Hà Lan). Quy tắc cơ bản là tránh thức ăn nổi trên mặt nước do mắt chúng ở 2 hướng nên sẽ khó khăn khi tìm thức ăn. Khẩu phần ăn nên chứa 30% protein. Sinh sản: cá phát triển sau 6-7 tháng. Trưởng thành sau thời gian đó. Tiêu chuẩn lựa chọn Black Moor: - Cá có màu sắc sáng và lanh lợi. - Vây đuôi phân chia rõ và chĩa ra. - Túi mắt phát triển tốt và cân xứng. - Thân hình ngắn và hình dáng mềm mại. - Vây lưng cao và đứng. - Màu sắc nên đen nhánh và không có những màu khác như nâu hay kim loại. 4. Telescope Goldfish: Tên khác: Globe-eye Goldfish, Dragon-eye Goldfish. Xuất xứ: Châu Á, Trung Quốc, Nhật Bản. Kích thước: chiều dài cơ thể 8 cm. Chiều cao cơ thể > 2/3 chiều dài. Vây đuôi dài ¾ so với chiều dài cơ thể. Tuổi thọ: 15-20 năm. Mô tả: Telescope có cơ thể dạng trứng với mắt to. Mắt có dạng vòm và mở rộng ở phần dưới. Khi mới nở Telescope có mắt bình thường. Một tháng sau khi nở, mắt chúng bắt đầu phát triển lồi ra, sự phát triển này mất khoảng 3 tháng. Một đặc tính khác của Telescope là vây lưng dạng đơn trong khi những vây khác theo từng cặp. Telescope khác với Celestial ở điểm đôi mắt của chúng hướng lên trên. Màu sắc: đen, cam, trắng, đen và trắng, đỏ và trắng, đốm và 3 màu (đen, đỏ, trắng). Rất hiếm gặp màu nâu chocolate hoặc vẩy màu xanh. Tập quán: Telescope cần ít nhất 150l nước. Tránh để những vật nhọn hoặc cây nhựa vào hồ có thể làm tổn thương mắt của cá. Ngoài ra, nên quấn miếng bọt biển xung quanh máy lọc để tránh làm tổn thương mắt của nó. Nhiệt độ: 18-23°C, nên để ánh sáng cao. Điều kiện nước: duy trì ở pH 6,5-7,5 và dH 4-20. Tầng sống: tầng giữa. Thức ăn: rau (rau diếp, dưa leo), thức ăn sống (trùn). Lượng protein trong khẩu phần ăn nên ở mức 30%. Telescope chỉ có thể nhìn thấy thức ăn trong một góc độ nào đó, vì thế nên cho thức ăn từ từ vào cùng một vị trí. Sinh sản: telescope thuộc loại đẻ trứng rải rác và có quá trình ve vãn thấy rõ. Vì thế, chúng được cho sinh sản dễ dàng. Cá đẻ trên 1000 trứng và nở sau 5-6 ngày. Tiêu chuẩn chọn Telescope: - Mắt to, lồi và đối xứng. Đồng tử của mắt phải theo phương nằm ngang và hướng lên trên. (Chú ý rằng mắt Telescope không cùng dạng với Broadtail Moor, chúng có dạng chóp cụt chứ không hình cầu). - Cá lanh lợi, màu sắc tươi sáng và vây lưng phải dựng thẳng. - Vây đuôi phân chia rõ và phần đuôi chẻ ra đến ¼-3/8 chiều dài vây. - Màu sắc lan đến các vây. IV. Thân ngắn, đuôi ngắn, có vây lưng: 1. Fantail Goldfish: Xuất xứ: Trung Quốc Kích thước: tổng chiều dài 18 cm, chiều dài cơ thể 5,5 cm, chiều cao > 3/5 chiều dài cơ thể. Tuổi thọ: 12-15 năm. Mô tả: Fantail khác với những Goldfish khác bởi thân hình ngắn với vây đuôi đôi hoặc chẻ ra. Nó có một vây lưng đơn và các vây khác theo từng cặp. Fantail có 2 dạng đuôi tiêu chuẩn: đuôi dài và ốm hoặc đuôi ngắn và mập. Màu sắc: tím, đỏ, cam, vàng, nâu với màu xanh dương viền quanh. Ngoài ra cũng có thể màu kim loại. Tập quán: cần 20 gallon nước/con. Có thể sử dụng sỏi hoặc đá trong hồ nuôi. Thích bơi giữa những cây thủy sinh. Sử dụng Java moss có thể giúp cá con sống tốt. Nhiệt độ: 18-22°C. Điều kiện nước: duy trì pH 6,5-7,5 và dH 4-20. Tầng sống: tất cả. Thức ăn: ăn tạp. Sinh sản: dễ sinh sản nhất. Cá con nở sau 5-6 ngày. Tiêu chuẩn chọn Fantail: - Thân cá không kéo dài. - Hình dạng cơ thể mềm mại. - Vây đuôi phân chia rõ ở đầu. - Vây đuôi giương cao chứ không rũ xuống và trông giống cây quạt khi nhìn từ trên xuống. - Cặp vây hậu môn phải phân tách rõ khỏi những cặp vây khác. - Mật độ màu sắc trên cá cao. 2. Pearlscale Goldfish: Xuất xứ: Trung Quốc. Kích thước: 25 cm, chiều dài cơ thể 5,6 cm, chiều cao bằng 2/3 chiều dài cơ thể. Tuổi thọ: trên 15 năm. Mô tả: Pearlscale có một hình dáng to mập với phần thân giữa phình to. Vẩy trên vùng đó phồng lên, cứng và màu trắng, trông giống như ngọc trai, vì thế nó có tên Pealscale. Pearlscale chỉ có 1 vây lưng và những vây khác hiện diện thành từng cặp. Vây đuôi phân nhánh và theo phương nằm ngang. Có 2 dạng Pearlscale: có gù và không có gù trên đỉnh đầu. Pearlscale có gù được gọi là Hamanishiki. Màu sắc: đỏ, đỏ và trắng, đốm, xanh dương, đen và nâu chocolate. Tập quán: cần khoảng 30 gallon nước/con. Có thể để vào hồ nuôi Pearlscale đá hoặc sỏi, trang trí với những cây thủy sinh mềm. Phải đảm bảo không có vật nhọn trong hồ. Nếu vẩy ngọc trai bị làm hỏng, có thể chúng sẽ không mọc lại được. Không nên nuôi chung Pearlscale với những Goldfish bơi nhanh như Comet, Shubunkin và Wakin. Nhiệt độ: 18-23°C. Điều kiện nước: cần nước giàu Ca. Tầng sống: tầng giữa. Thức ăn: cho ăn thức ăn nổi và dạng miếng. Tránh tất cả những thực phẩm có thể nở ra có thể gây táo bón cho cá. Có thể cho ăn rau (dưa leo, đậu Hà Lan, rau diếp), tôm, trùn chỉ, daphnia. Sinh sản: khoảng 900-1000 trứng. Tiêu chuẩn lựa chọn Pearlscale: - Thân phải ngắn và tròn. - Vẩy ngọc trai bao phủ khắp cơ thể. - Vây đuôi phân nhánh và không bị rũ xuống. V. Thân ngắn, đuôi ngắn, không có vây lưng: 1. Bubble Eye Goldfish: Tên khác: Water Bubble Eye, Frog head, Toad head. Xuất xứ: Trung Quốc. Kích thước: 12,5 cm. Chiều dài cơ thể 5,5 cm. Mô tả: Bubble Eye là một loại cá ngộ nghĩnh với bóng mắt chứa đầy dịch lỏng bên trong. Một điểm đặc biệt nữa của đôi mắt này là vị trí, chúng có cặp mắt hướng lên trên. Bubble Eye không tròn trịa như những Goldfish khác mà thanh mảnh với lưng cong mềm mại. Chúng không có vây lưng và vây ngực, bụng, hậu môn không thành từng cặp. Vây đuôi phân nhánh và chĩa ra. Màu sắc: đỏ và trắng, đỏ trơn, đỏ và đen, đôi khi xanh dương và nâu, chấm đen và ánh kim. Tập quán: Bubble Eye cần tối thiểu 20-30 gallon nước. Đảm bảo trong hồ nuôi không có những vật nhọn như vật trang trí, cây nhựa có thể làm ảnh hưởng đến bóng mắt. Do khả năng nhìn kém nên tránh nuôi chung với những loài cá bơi nhanh và nhanh nhẹn hơn. Nhiệt độ: sống tốt ở 18-22°C. Điều kiện nước: duy trì pH 6,5-7,5 và dH 4-20. Tầng sống: tất cả các tầng. Thức ăn: thức ăn tươi sống hoặc đông lạnh, rau (rau diếp, dưa leo). Nên chọn chế độ ăn cẩn thận. Do có bóng mắt nên cá gặp khó khăn trong việc tìm thức ăn quá nhỏ hoặc rơi xuống đáy nhanh. Cách tốt là nên thả thức ăn xuống từ từ ở tại 1 vị trí hoặc dùng một lượng lớn và cho từ từ thức ăn nổi dạng miếng. Cách tốt hơn là tập cho cá ăn trong tay. Sinh sản: rất khó sinh sản. Cá đẻ trên 1000 trứng. Bóng mắt bắt đầu phát triển ở tháng thứ 6-7. Tiêu chuẩn lựa chọn Bubble Eye: - Cá có màu tươi sáng và lanh lợi. - Vây đuôi phân chia rõ và chĩa ra. - Bóng mắt phát triển tốt và rõ ràng. - Cơ thể không quá dài. - Chiều cao cơ thể nên lớn hơn ½ chiều dài cơ thể. 2. Celestial Goldfish: Tên khác: Demeranchu (Nhật). Xuất xứ: Nhật Bản. Kích thước: 21 cm, chiều dài cơ thể 5,5 cm. Tuổi thọ: 10-15 năm. Mô tả: Celestial có thân hình ngắn dạng trứng với cặp mắt to trông mỏng manh và lồi lên trên so với bề mặt cơ thể. Celestial không có vây lưng. Màu sắc: có thể là kim loại hoặc đốm. Tập quán: khó nuôi. Cần 20 gallon nước/con. Nhiệt độ: rất quan trọng, tránh ánh sáng. Tầng sống: tất cả các tầng. Thức ăn: tất cả các loại thức ăn, khẩu phần ăn có 30% protein. Sinh sản: rất khó sinh sản. Tiêu chuẩn lựa chọn Celestial: - Thân ngắn, không quá dài. - Hình dạng bên ngoài mềm mại. - Mắt cân xứng 2 bên và hướng lên trên. - Vây đuôi phân chia rõ và chĩa ra. 3. Egg Goldfish: Tên khác: Dan Yu (Trung Quốc), Phoenix Egg Goldfish. Xuất xứ: Trung Quốc. Kích thước: 16-18 cm. Mô tả: Thân hình ngắn dạng quả trứng với đuôi dạng đôi và phần lưng cong mềm mại với điểm cao nhất nằm ở trung tâm của sống lưng. Có thể dễ dàng nhận biết Egg do sự vắng mặt của vây lưng. Tất cả các vây còn lại, trừ vây đuôi đều nhỏ. Có 2 loại Egg, phân biệt dựa trên sự khác biệt về chiều dài đuôi: một loại đuôi ngắn và một loại đuôi dài. Egg được cho là kết quả lai tạo giữa Celestial, Ranchu và Lionhead. Màu sắc: kim loại hoặc đốm. Màu đốm có thể là đỏ, trắng và vàng. Tập quán: 30 gallon nước/con. Có thể trồng cây thủy sinh, bỏ sỏi, đá. Cần hệ thống lọc tốt để duy trì chất lượng nước. Nhiệt độ: 18-22°C. Tầng sống: tầng giữa. Thức ăn: rau dạng miếng hoặc viên. Có thể cho ăn nhuyễn thể đông lạnh, trùn, daphnia. Sinh sản: do chúng sinh sản chậm nên rất khó duy trì dòng cá này và hiện nay chúng cực kì hiếm. 4. Lionhead Goldfish: Tên khác: Shou-xing. Xuất xứ: Trung Quốc. Kích thước: chiều dài cơ thể có thể đạt đến 25-28 cm, chiều cao cơ thể lớn hơn ½ và chiều rộng là 5/8 chiều dài cơ thể. Tuổi thọ: trung bình 20 năm. Mô tả: Lionhead có phần bụng to và lưng phẳng. Đặc điểm nổi bật của Lionhead là phần đầu phát triển ở cả 3 phần (đầu, mang, mắt). Phần đầu này có nhiều thịt phát triển và trông như bờm sư tử, vì thế chúng được gọi là Lionhead. Vây lưng, 2 vây đuôi và cặp vây ngực, bụng, hậu môn không hiện diện. (Dorsal fin, double caudal fin and matching pairs of anal, pectoral and pelvic fins are not present) Màu sắc: cam, đỏ, đen, nâu chocolate, xanh dương, màu kim loại. Đôi khi có thể thấy chúng có 2 màu (đỏ-trắng, đỏ-đen), 3 màu (đỏ-trắng-đen) và đốm. Nơi sống: Lionhead cần khoảng 20 gallon nước. Có thể cho vào hồ nuôi sỏi hoặc đá. Trong nước có thể có tảo xanh hoặc cây thủy sinh. Đây là loại cá hiền và thích hợp với những loại cá vàng bơi chậm khác. Nhiệt độ: 18-22°C. Điều kiện nước: pH duy trì 6,5-7,5 và dH 4-20 Tầng sống: tất cả các tầng nước. Thức ăn: có thể ăn thức ăn đông lạnh hoặc dạng miếng. Nên duy trì 30% protein và chế độ ăn cân bằng. Có thể cho ăn tôm biển (sống hoặc đông lạnh), trùn chỉ, Daphnia nhưng tốt hơn nên cho ăn thức ăn khô hoặc đông lạnh để tránh trùn kí sinh hoặc vi khuẩn. Sinh sản: có thể cho sinh sản trong suốt mùa sinh sản khi cá đến tuổi trưởng thành. Chúng có thể đẻ trên 1000 trứng. Cá mới sinh chưa có đầu, phần đầu phát triển trong độ tuổi 3 tháng – 2 năm. Tiêu chuẩn lựa chọn Lionhead: - Cá trông sáng màu và lanh lợi. - Phần thịt quanh vùng đỉnh đầu phát triển tốt ở cả 3 vị trí đầu, mắt, mang. - Vây đuôi phải phân chia rõ và chĩa ra. 5. Pompon Goldfish: Tên khác: Velvety Ball Eggfish, Hanafusa (Nhật Bản). Xuất xứ: Nhật Bản. Kích thước: 25 cm. Chiều dài cơ thể 5,5 cm. Chiều cao bằng ½ chiều dài. Tuổi thọ: 10-15 năm. Mô tả: Pompon có cơ thể dạng trứng với 2 ngù len phát triển trên mũi của chúng. Pompon có một cặp vây đuôi, vây bụng, vây hậu môn và không có vây lưng. Màu sắc: viền xanh dương với những mảng tím, đỏ, cam, vàng, nâu điểm đen. Tập quán: 1 con cá cần khoảng 30 gallon nước, có thể bỏ sỏi hoặc đá sông, trang trí những cây thủy sinh. Nhiệt độ: 18-23°C. Tầng sống: tầng giữa. Thức ăn: nên luân phiên nhiều loại thức ăn khác nhau như thức ăn khô dạng miếng, viên, rau, tôm và trùn huyết. Tiêu chuẩn chọn Pompon: - Màu sắc tươi sáng và lanh lợi. - Vây đuôi phân chia rõ và chĩa ra. - Ngù phát triển đều 2 bên. 6. Ranchu Goldfish: Tên khác: Buffalo Head Goldfish. Xuất xứ: Trung Quốc. Kích thước: 25-35 cm. Tuổi thọ: trên 20 năm. Mô tả: Ranchu rất thích hợp với hồ ngoài trời và gây ấn tượng khi quan sát từ trên xuống. Cá Ranchu giống với Lionhead, nhưng phần cuối lưng của Lionhead cong hơn Ranchu. Một đặc điểm nữa phân biệt giữa Ranchu và Lionhead là vây đuôi: vây Ranchu nở rộng hơn với thùy đuôi nằm thấp hơn, đôi khi gần với phương nằm ngang. Ngoài ra, Lionhead có đuôi tương tự như Fantail. Có những tiêu chuẩn đối với Ranchu như: đầu, thân và đuôi phải có sự cân xứng; kích thước không quan trọng; điểm đối xứng nằm ở trung tâm con cá. Lưng của Ranchu phải rộng và không có vây lưng. Đầu nên có dạng chữ nhật với khoảng cách giữa 2 mắt càng dài càng tốt. Mắt của Ranchu nhỏ và chúng phải nằm đúng vị trí, không quá cao cũng như không quá nằm ra đằng sau. Đuôi phải cân xứng với mình. Một con Ranchu đẹp khi di chuyển đuôi khép hờ vào trong và mở rộng như bông hoa khi cá dừng lại. Ranchu có thể có 3 đuôi, 4 đuôi hoặc đuôi dạng hoa anh đào (cherry blossom-tail), trong đó dạng 4 đuôi được đánh giá cao nhất. Màu sắc: Toàn bộ cơ thể và đuôi của Ranchu phải đỏ đậm hoặc có màu đỏ hơi vàng cam. Ngoài ra có thể có dạng kết hợp giữa màu đỏ và trắng, hoặc kết hợp giữa trắng và đỏ hơi vàng cam. Một vài con Ranchu có vẩy màu đỏ với viền trắng, trong khi những cá thể khác hoàn toàn trắng. Cũng có Ranchu dạng đốm, ở Nhật, chúng được gọi là Edonishiki. Tập quán: Ranchu có thể được nuôi ở hồ ngoài trời hoặc trong nhà, miễn là chúng có đủ không gian sống (khoảng 110l nước/con). Cũng như những loại cá vàng khác, Ranchu ị rất nhiều, vì thế với những bể nuôi nhỏ nước sẽ rất mau dơ thậm chí khi có một máy lọc mạnh. Quá ít không gian cũng có thể ngăn cản sự phát triển của Ranchu. Hồ nuôi Ranchu có thể thiết kế với sỏi và gỗ, cây thủy sinh hoặc rễ cây. Nhiệt độ: Nên nhớ tất cả các loại cá vàng đều là loài máu lạnh, vì thế sự trao đổi chất của Ranchu phụ thuộc vào nhiệt độ nước. Cá sống tốt trong khoảng 18-23°C. Ranchu có thể chịu được sự chiếu sáng cao. Điều kiện nước: nên duy trì pH 6,5-7,5 và dH 4-20. Tầng sống: mọi tầng nước. Thức ăn: Lượng thức ăn nên thay đổi tùy theo điều kiện nhiệt độ trong mùa. Cá ăn hầu như tất cả mọi thứ, nên cung cấp cho Ranchu một khẩu phần ăn đa dạng nhằm đảm bảo cá được nhận đầy đủ dưỡng chất. Có thể kết hợp thức ăn khô dạng viên hoặc miếng với thức ăn tươi hoặc đông lạnh. Ngoài ra có thể bổ sung thêm rau xanh như dưa leo, rau diếp và zucchini(một loại bí xanh quả nhỏ). Tiêu chuẩn lựa chọn Ranchu: - Nhanh nhẹn và có màu sắc tươi sáng. - Đuôi mở rộng ra. - Lưng phải cong mềm mại và làm thành một góc nhọn với đuôi. VI. Loại khác: 1. Ryukin Goldfish: Xuất xứ: Trung Quốc, Nhật Bản. Kích thước: 15-20 cm. Tuổi thọ: 20 năm. Mô tả: Ryukin trông giống một sự pha trộn giữa cá biển và quả banh mềm. Nó có một vây lưng cao và một cặp vây ngực, vây bụng và vây hậu môn. Vây đuôi có thể dài hoặc ngắn, rách tua hoặc như cánh bướm. Đặc điểm phân biệt nhất của Ryukin là phần lưng phát triển cao, phần này càng cao con cá càng có giá trị. Màu sắc: đỏ, đỏ và trắng, trắng, hơi lục, xanh dương, đốm và nâu chocolate. Tập quán: cần lượng nước lớn khoảng 30 gallon. Có thể nuôi chung với Oranda, Lionhead và Ranchu. Có thể cho sỏi vào hồ nuôi. Nhiệt độ: có thể sống ở nhiệt độ thấp, nhiệt độ tối ưu 18-23°C. Điều kiện nước: duy trì pH 6,5-7,5 và dH 4-20. Tầng sống: tầng giữa. Thức ăn: không nên cho Ryukin ăn thức ăn dạng viên và thức ăn nổi dạng miếng. Tất cả thức ăn khô phải được ngâm trước khi cho ăn. Thức ăn: tôm, trùn chỉ, daphnia, rau (spirulina, zucchini, rau diếp và đậu Hà Lan). Khẩu phần ăn duy trì 30% protein. Sinh sản: có khả năng sinh sản 1000 trứng/lần. Tiêu chuẩn lựa chọn Ryukin: không chọn những con bơi nổi trên mặt hoặc chúc đầu xuống, đó là dấu hiệu của những triệu chứng về bong bóng của cá. Ryukin là loại bơi khỏe. 2. Tosakin Goldfish: Hay còn gọi là Curlytail, là loại khó sinh sản nhất trong các loại cá vàng. Vây đuôi là điểm độc đáo nhất của Tosakin. Viền bên trong của vây đuôi tạo thành mạng với nhau; thùy bên ngoài vểnh lên và hướng về phía đầu. Vây lưng thường quăn về phía lưng. Tất cả những vây khác ngắn và đi thành từng cặp. Nguồn: Pet Goldfish Secrets
hôm nay k "ăn thịt" cá vàng nữa rồi hả hehehe...... Tks bạn, với mình thì bài viết rất bổ ích. Tks nhé. cố gắng phát huy hehe...
bài của bạn viết khá hay, đầy đủ và rất chi tiết, tuy nhiên về mặt phân loại thì chưa được chính xác. VD: V. Thân ngắn, đuôi ngắn, không có vây lưng: 1. Bubble Eye Goldfish & 2. Celestial Goldfish. 2 dòng này thường đi với nhau trong thể loại cho "dân chơi về mắt", nhưng đuôi chúng khá dài thâm chí còn hơn cả oranda chứ không hề ngắn như lan thọ, ranchu. Con lan thọ (lionhead) bạn post nhầm hình thành con ranchu hay lionchu rồi (2 loại này mình mãi vẫn chua phân biệt đc nhưng chắc chắn ko phải lionhead). Ryukin đc xếp vào hàng "tam hùng" chuyên giật giải mà lại bị xếp vào phần phụ (VI. Loại khác)
Ping pong thuộc loài nào trong các loài trong bài viết nhỉ, mình không biết mong bạn nào biết chỉ giúp
hwa ra tiệm đầu đường trần hưng đạo góc lxt...dc e bán hàng mở mang đầu óc : đó là ping pong chứ ko phải cá vàng đâu =,.=